Thủ tục kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương

1. Thủ tục kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương:

Trong thực tế, không ít trường hợp sau khi Tòa án tuyên bản án ly hôn đơn phương, một bên đương sự đã phản đối và không đồng ý với quyết định của Tòa vì cho rằng bản án này chưa công bằng hoặc có vi phạm tố tụng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Lúc này, kháng cáo yêu cầu hủy bản án là quyền hợp pháp của các bên nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.

Tuy nhiên, để việc kháng cáo được Tòa án cấp có thẩm quyền chấp nhận, đòi hỏi người thực hiện phải hiểu rõ điều kiện kháng cáo, căn cứ, thời hạn và thủ tục thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Đặc biêt, thủ tục kháng cáo được quy định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Nguyên tắc cốt lõi là bảo đảm nguyên tắc xét xử hai cấp và cho phép Tòa án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm khi chưa có hiệu lực pháp luật.

1.1. Hồ sơ kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương:

Để thực hiện kháng cáo, người kháng cáo phải chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thành phần hồ sơ kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương gồm các giấy tờ cơ bản sau:

  • Đơn kháng cáo. Nội dung bắt buộc gồm các nội dung theo khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn;

+ Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

+ Tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm;

+ Số và ngày bản án bị kháng cáo;

+ Lý do kháng cáo và yêu cầu cụ thể (yêu cầu hủy bản án sơ thẩm);

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

  • Bản án hoặc quyết định bị kháng cáo:

+ Nộp bản sao bản án sơ thẩm hoặc trích lục hợp lệ;

+ Trường hợp mất bản sao, có thể đề nghị Tòa án cấp sơ thẩm cấp lại trích lục.

  • Chứng cứ bổ sung cho yêu cầu kháng cáo (nếu có):

+ Chứng cứ mới xuất hiện (biên bản, giấy tờ chưa được Tòa án sơ thẩm xem xét);

+ Giấy tờ chứng minh vi phạm tố tụng tại cấp sơ thẩm;

+ Hoặc các chứng cứ khác chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

  • Biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm:

+ Theo Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí phúc thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng;

+ Nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự, sau đó nộp biên lai cho Tòa án để hoàn tất thủ tục.

  • Và các loại giấy tờ khác khi được Tòa án yêu cầu bổ sung.

1.2. Trình tự, thủ tục kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương:

Việc kháng cáo sẽ được thực hiện theo quy trình tố tụng dân sự chung được quy định tại Điều 273 đến Điều 285 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Về cơ bản, thủ tục này gồm các bước sau:

Bước 1: Soạn và nộp đơn kháng cáo:

  • Người kháng cáo soạn Đơn kháng cáo theo hướng dẫn tại Mục 1.1 và Điều 274 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
  • Đơn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm.
  • Đơn phải ghi rõ yêu cầu hủy bản án sơ thẩm và lý do kháng cáo cùng các căn cứ pháp luật có liên quan.

Bước 2: Kiểm tra đơn kháng cáo:

  • Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo;
  • Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo;
  • Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp thuộc khoản 4 Điều 274 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm:

  • Sau khi nhận đơn hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ thông báo người kháng cáo nộp tạm ứng án phí (theo Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015);
  • Mức tạm ứng án phí phúc thẩm: 300.000 đồng (Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14);
  • Người kháng cáo nộp tiền tại Chi cục Thi hành án dân sự nơi Tòa sơ thẩm đặt trụ sở và nộp lại biên lai cho Tòa án.

Bước 3: Thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm:

  • Tòa án cấp phúc thẩm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo thụ lý vụ án;
  • Phiên tòa phúc thẩm sẽ được mở trong khoảng thời hạn 02 đến 03 tháng kể từ ngày thụ lý (theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015);
  • Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sau đây (Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015): 

+ Giữ nguyên bản án sơ thẩm; 

+ Sửa bản án sơ thẩm; 

+ Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm; 

+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;

+ Đình chỉ xét xử phúc thẩm; 

+ Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có căn ức theo khoản 6 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

2. Ai có quyền kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương?

Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Người có quyền kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương gồm:

  • Đương sự trong vụ án: Vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
  • Người đại diện hợp pháp của đương sự như cha, mẹ, người thân thích…;
  • Người bảo vệ quyền lợi của đương sự: Trong một số trường hợp, luật sư được ủy quyền cũng có thể hỗ trợ lập hồ sơ kháng cáo.

3. Khi nào kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương được chấp nhận?

Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quy định, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sau đây:

  • Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
  • Sửa bản án sơ thẩm;
  • Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
  • Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.

Điều 310 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được;
  • Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Điều 311 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

  • Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Tóm lại, kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương được chấp nhận khi:

Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm

Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án

 

Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được.

Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn rút đơn khởi kiện và bị đơn đồng ý, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn (điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

4. Thời hạn kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương là bao lâu?

Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Thời hạn kháng cáo là yếu tố mang tính quyết định trong quá trình bảo vệ quyền lợi, nếu thời hạn không còn thì quyền kháng cáo sẽ chấm dứt.

Thời hạn kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương được xác định như sau:

  • 15 ngày, kể từ ngày Tòa án tuyên án (đối với đương sự có mặt tại phiên tòa).
  • 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết (đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng).

Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan (ốm đau nặng, thiên tai…) khiến không thể kháng cáo đúng hạn thì người kháng cáo phải chứng minh được lý do chính đáng đó (Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

5. Những lỗi thường gặp khi kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương:

Trong thực tế, nhiều đơn kháng cáo bị bác hoặc không được xem xét do người kháng cáo thiếu hiểu biết về quy định pháp luật hoặc chuẩn bị hồ sơ không đúng yêu cầu.

Các lỗi phổ biến khi thực hiện thủ tục kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương gồm:

5.1. Hết thời hạn kháng cáo:

  • Nộp đơn kháng cáo khi đã vượt quá 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc nhận bản án theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (trừ khi có lý do bất khả kháng, nhưng phải có tài liệu chứng minh);
  • Đây là lỗi nghiêm trọng nhất, gần như không thể khắc phục nếu không có căn cứ chứng minh để thực hiện thủ tục kháng cáo quá hạn theo Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

5.2. Đơn kháng cáo không hợp lệ:

  • Không đáp ứng hình thức và nội dung theo khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
  • Không ghi rõ thông tin cơ bản (tên Tòa án, số bản án hoặc thể hiện đầy đủ yêu cầu kháng cáo);
  • Không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo;
  • Không kèm theo bất kì tài liệu nào để chứng minh lý do kháng cáo là hợp pháp và có căn cứ rõ ràng.

5.3. Không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm:

  • Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
  • Không phải nộp tạm ứng án phí trong trường hợp thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
  • Người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng (khoản 2 Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Kết luận: Để tránh các lỗi trên các bên nên tham khảo ý kiến của Luật sư chuyên về hôn nhân – tố tụng hoặc sử dụng dịch vụ pháp lý trọn gói để đảm bảo hồ sơ đầy đủ, đúng hạn và có căn cứ pháp lý vững chắc.

6. Lời khuyên pháp lý khi kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương:

Lời khuyên pháp lý từ Luật sư khi thực hiện thủ tục kháng cáo yêu cầu hủy bản án ly hôn đơn phương:

Thứ nhất, hành động khẩn trương: Thời hạn 15 ngày là rất ngắn, vì vậy cần hành động ngay khi nhận được bản án hoặc ngay sau phiên tòa.

Thứ hai, xác định đúng căn cứ: Kháng cáo không phải là việc kể lại câu chuyện mâu thuẫn mà đây còn là một “cuộc đấu tranh pháp lý”. Vì thế phải xác định được chính xác Tòa án sơ thẩm đã sai ở đâu về mặt thủ tục hoặc áp dụng luật làm căn cứ yêu cầu giải quyết trong quá trình kháng cáo.

Thứ ba, thu thập chứng cứ bổ sung: Nếu có thể, hãy cung cấp thêm các chứng cứ mới để làm mạnh thêm lập luận của mình trước Tòa án.

Thứ tư, tìm kiếm sự hỗ trợ pháp lý: Thủ tục kháng cáo rất phức tạp và đòi hỏi chuyên môn cao. Việc tham vấn và ủy quyền cho một Luật sư có kinh nghiệm về Hôn nhân và gia đình sẽ tăng cơ hội thành công, từ đó góp phần đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ một cách tốt nhất.

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199