Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng

1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng:

1.1. Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng là gì?

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt nhiều tiến bộ trong quản lý đầu tư công. Nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại không ít bất cập. Một số dự án bị “đội vốn”, chậm tiến độ hoặc chất lượng không đảm bảo gây lãng phí nguồn lực. Có những trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phê duyệt, điều chỉnh dự án trái quy định, lập khống hồ sơ, tham ô hoặc trục lợi từ ngân sách Nhà nước. Những sai phạm này không chỉ làm thất thoát nguồn vốn Nhà nước mà còn làm giảm hiệu quả của các công trình công cộng, gây bức xúc trong xã hội và ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của nhân dân vào công tác quản lý đầu tư công của Cơ quan có thẩm quyền

Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng như sau:

“Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong việc quyết định chủ trương, thẩm định, lập, phê duyệt hoặc thực hiện các khâu trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công mà vi phạm quy định pháp luật, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về tài sản, gây thiệt hại cho Nhà nước và xã hội”

1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng trong pháp luật hình sự:

  • Thứ nhất, quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật, nhằm răn đe và phòng ngừa các hành vi lợi dụng chức vụ/quyền hạn gây thất thoát vốn đầu tư công.
  • Thứ hai, nó góp phần bảo vệ nguồn lực quốc gia – vốn đầu tư công là nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và có vai trò then chốt trong phát triển hạ tầng, kinh tế xã hội.
  • Thứ ba, việc xử lý nghiêm minh tội phạm này củng cố niềm tin của nhân dân và tạo môi trường đầu tư công khai, minh bạch, bảo đảm sự công bằng và hiệu quả trong phân bổ, sử dụng vốn nhà nước.
  • Thứ tư, đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng giúp Nhà nước nâng cao hiệu quả quản trị và thúc đẩy phát triển bền vững, ngăn ngừa tình trạng “lợi ích nhóm”, tham nhũng và lãng phí trong đầu tư công.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng:

Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng hiện nay đang được quy định tại Điều 220 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Vi phạm quy định về quyết định chủ trương đầu tư;

b) Vi phạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu tư;

c) Vi phạm quy định về quyết định đầu tư chương trình, dự án;

d) Vi phạm quy định về tư vấn, thiết kế chương trình, dự án.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

a) Vì vụ lợi;

b) Có tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng:

2.1. Khách thể:

Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước. Cụ thể là trong lĩnh vực đầu tư chương trình, dự án quyết định đầu tư, lập, thẩm định chương trình đầu tư, tư vấn thiết kế chương trình, dự án…

Đối tượng tác động của tội phạm này là vốn đầu tư công.

Trong đó:

  • Khoản 16 Điều 4 Luật Đầu tư công 2024: “Đầu tư công” là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật Đầu tư công.
  • Khoản 24 Điều 4 Luật đầu tư công 2024: “Vốn đầu tư công” bao gồm vốn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư công; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.

2.2. Mặt khách quan:

Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng là: Người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm quy định của nhà nước về quản lí, sử dụng vốn đầu tư công.

Có thể được thực hiện thông qua một trong các hành vi sau: 

  • Vi phạm quy định về quyết định chủ trương đầu tư. Ví dụ: Người phạm tội có hành vi quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của địa phương hoặc không đúng thẩm quyền hoặc không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; 
  • Vi phạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu tư. Ví dụ: Người phạm tội khi lập chủ trương đầu tư đã có hành vi cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ, tài liệu liên quan đến chủ trương đầu tư dự án; 
  • Vi phạm quy định về quyết định đầu tư chương trình, dự án. Ví dụ: Đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc không đúng với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt hoặc quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu tư công; 
  • Vi phạm quy định về tư vấn, thiết kế chương trình, dự án. Ví dụ: Thông đồng với tổ chức tư vấn dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của Quốc gia.

Người thực hiện một trong những hành vi trên bị coi là tội phạm nếu:

  • Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  • Hoặc tuy gây thiệt hại dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 của Bộ luật Hình sự 2015 về Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng.

Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng là tội có cấu thành vật chất.

Tội danh này được coi là đã hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra hậu quả trên thực tế (gây thiệt hại đến vốn đầu tư công). 

2.3. Mặt chủ quan:

Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng được thực hiện với lỗi cố ý. Tức là người thực hiện hành vi vi phạ nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó mà vẫn mong muốn nó xảy ra.

Về động cơ và mục đích không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng.

2.4. Chủ thể:

Chủ thể của tội danh này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đáp ứng đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật (đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).

Ngoài ra, chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng phải là người có chức vụ quyền hạn liên quan đến lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn đầu tư công (chủ thể đặc biệt).

3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng:

Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 220 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt sau:

  • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 220 Bộ luật Hình sự 2015:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại khoản 2 Điều 220 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

  • Vì vụ lợi theo điểm a khoản 2 Điều 220 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích cá nhân khác cho bản thân hoặc cho người khác thì được coi là phạm tội vì vụ lợi. Đây là tình tiết thể hiện động cơ ích kỷ và luôn đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích Nhà nước và xã hội. Trong lĩnh vực vốn đầu tư công – vốn có nguồn gốc từ ngân sách và tài sản quốc gia, động cơ vụ lợi làm cho hành vi trở nên đặc biệt nguy hiểm bởi nó không chỉ gây thất thoát tài sản mà còn phá vỡ tính minh bạch, công bằng trong đầu tư công. Vì vật cần áp dụng khung hình phạt nặng hơn của Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng.

  • Có tổ chức theo điểm b khoản 2 Điều 220 Bộ luật Hình sự 2015:

Tình tiết “có tổ chức” được hiểu là có sự bàn bạc, phân công và câu kết giữa nhiều người để cùng thực hiện hành vi phạm tội. Trong các dự án đầu tư công thì tình tiết này thường được thể hiện dưới sự phối hợp giữa nhiều cá nhân ở các vị trí khác nhau như cơ quan quản lý, đơn vị tư vấn, nhà thầu… Việc phạm tội có tổ chức thể hiện tính nguy hiểm cao vì được chuẩn bị kỹ lưỡng, có kế hoạch và có sự che giấu, dẫn đến khả năng gây thiệt hại lớn. Vì vậy cần áp dụng khung hình phạt nặng hơn.

  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt theo điểm c khoản 2 Điều 220 Bộ luật Hình sự 2015:

Thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt thường thể hiện ở việc che giấu, làm sai lệch thông tin, giả mạo hồ sơ, hợp thức hóa các văn bản, hợp đồng để qua mắt cơ quan kiểm tra giám sát. Những thủ đoạn này khiến cho hành vi phạm tội trở nên nguy hiểm, khó phát hiện cũng như làm kéo dài thời gian vi phạm, từ đó dẫn đến thiệt hại ngày càng nghiêm trọng cho vốn đầu tư công. Vì vậy đây là một trong những tình tiết tăng nặng hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng.

  • Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 220 Bộ luật Hình sự 2015:

Mức độ thiệt hại về tài sản là một căn cứ quan trọng để định khung hình phạt. Nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng thì được coi là hậu quả rất nghiêm trọng. Hành vi này đã gây thiệt hại trực tiếp đến vốn đầu tư công – tài sản chung của Nhà nước và nhân dân. Tình tiết này phản ánh hậu quả thực tế và là căn cứ định lượng rõ ràng để áp dụng khung hình phạt nghiêm khắc hơn trong Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng nhằm đảm bảo công bằng và răn đe trong xã hội.

5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:

Tiêu chí

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

(Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng

(Điều 220 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm hại Chế độ quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước (như đất đai, trụ sở, phương tiện, thiết bị hoặc các tài sản công khác). Chế độ quản lý và sử dụng vốn đầu tư công (nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, công trái, trái phiếu chính phủ, ODA…).
Chủ thể Người được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước (cán bộ, công chức, viên chức, người đại diện quản lý tài sản công). Người có chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý, quyết định, thẩm định, lập và thực hiện dự án đầu tư công.
Hành vi vi phạm

Vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước làm thất thoát, lãng phí.

Ví dụ: sử dụng sai mục đích, buông lỏng quản lý, định giá thấp để chuyển nhượng gây mất mát tài sản công.

Vi phạm quy định trong quá trình quyết định chủ trương, lập, thẩm định, phê duyệt, tư vấn và thiết kế dự án đầu tư công.

Ví dụ: quyết định đầu tư sai, cố ý phê duyệt dự án không khả thi, gian dối trong tư vấn – thiết kế.

Hậu quả Thất thoát, lãng phí từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu nhưng đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính mà còn vi phạm. Thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu nhưng đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính mà còn vi phạm.
Khung hình phạt

Khung 1: Pphạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

Khung 3: Phạm tội gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Các biện pháp quản lý và sử dụng vốn đầu tư công để tránh gây hậu quả nghiêm trọng:

6.1. Xây dựng kế hoạch đầu tư công khoa học, sát thực tế:

Để tránh thất thoát và lãng phí thì việc lập kế hoạch đầu tư công phải dựa trên căn cứ khoa học, có tính khả thi cao và phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội theo từng giai đoạn nhất định. Các dự án phải được thẩm định kỹ lưỡng về quy mô, nguồn vốn, hiệu quả đầu tư và thời gian thực hiện, từ đó hạn chế tình trạng “đầu tư dàn trải” hoặc “đầu tư theo phong trào”.

6.2. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng vốn:

Một trong những nguyên tắc quan trọng để tránh sai phạm là minh bạch thông tin. Toàn bộ quá trình từ khâu lập dự án, đấu thầu, thi công cho đến giai đoạn quyết toán cần được công khai để người dân, doanh nghiệp và cơ quan báo chí có thể giám sát. Việc minh bạch không chỉ giúp hạn chế tiêu cực mà còn nâng cao niềm tin của xã hội đối với công tác quản lý đầu tư công.

6.3. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức:

Đội ngũ cán bộ tham gia quản lý vốn đầu tư công phải có trình độ chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm. Cần gắn trách nhiệm cá nhân với từng công việc cụ thể để tránh gây ra những thiệt hại không đáng có. Đồng thời, cần phải có cơ chế xử lý nghiêm khắc đối với những người thiếu trách nhiệm, gây thất thoát và lãng phí vốn Nhà nước.

6.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán:

Thanh tra, kiểm toán thường xuyên và đột xuất sẽ giúp phát hiện kịp thời sai phạm trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công. Cơ quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ với nhau và không để tình trạng “lọt lưới” hoặc xử lý qua loa, không đảm bảo tính răn đe và nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm. Khi phát hiện sai phạm, các cơ quan chức năng bắt buộc phải xử lý dứt điểm và triệt để, tránh để kéo dài gây hậu quả nghiêm trọng.

6.5. Tăng cường giám sát của cộng đồng và cơ quan dân cử:

Bên cạnh sự kiểm soát của Cơ quan nhà nước thì cũng cần phát huy vai trò giám sát của người dân, Mặt trận Tổ quốc, báo chí và cơ quan dân cử. Khi có sự tham gia của cộng đồng thì tính minh bạch sẽ được bảo đảm hơn, từ đó hạn chế cơ hội cho các hành vi lợi dụng và tham nhũng, gây thất thoát vốn đầu tư công.

Đồng thời để răn đe phòng ngừa, cần kiên quyết xử lý bằng các chế tài hình sự, dân sự và kỷ luật đối với cá nhân hoặc tổ chức vi phạm. Những vụ việc gây hậu quả nghiêm trọng phải được đưa ra xét xử công khai, áp dụng đầy đủ các khung hình phạt bổ sung như: cấm đảm nhiệm chức vụ, tịch thu tài sản… nhằm khẳng định tính nghiêm minh của pháp luật.

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199