Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (Điều 214)

1. Khái quát chung về Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:

1.1. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng về số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội và tình trạng gian lận để hưởng chế độ bảo hiểm cũng ngày càng diễn biến phức tạp. Một số đối tượng đã lợi dụng kẽ hở trong công tác quản lý, phối hợp với cán bộ cơ sở để lập khống hồ sơ bệnh án, hồ sơ thai sản, làm giả sổ bảo hiểm xã hội hoặc sử dụng nhiều sổ bảo hiểm cùng lúc để trục lợi. Có trường hợp còn tổ chức thành đường dây chuyên nghiệp và gây thất thoát hàng tỷ đồng của quỹ bảo hiểm. Thực trạng này không chỉ gây thiệt hại lớn cho Ngân sách an sinh xã hội mà còn làm mất niềm tin của người dân vào sự công bằng và minh bạch trong thực hiện chính sách bảo hiểm.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

“Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của cá nhân dùng thủ đoạn gian dối như lập hồ sơ giả, làm sai lệch hồ sơ, sử dụng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị sửa đổi nội dung nhằm lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội để chiếm đoạt tiền, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc bảo hiểm thất nghiệp trái quy định. Hành vi này xâm phạm đến quỹ bảo hiểm, một quỹ an sinh xã hội quan trọng được Nhà nước quản lý, đồng thời trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người lao động và uy tín của hệ thống bảo hiểm.”

1.2. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa như thế nào?

Việc hình sự hóa và xử lý nghiêm minh hành vi gian lận bảo hiểm có ý nghĩa quan trọng trên nhiều phương diện.

  • Thứ nhất, quy định này góp phần bảo vệ quỹ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, công cụ an sinh lớn nhất và bảo đảm quyền lợi cho những người lao động.
  • Thứ hai, xử lý tội phạm này kịp thời sẽ ngăn chặn thất thoát và bảo đảm tính công bằng, minh bạch trong việc chi trả chế độ; từ đó củng cố niềm tin của người dân đối với chính sách bảo hiểm.
  • Thứ ba, việc xử lý nghiêm khắc còn mang tính răn đe, phòng ngừa chung và góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của cá nhân, tổ chức trong quá trình tham gia và thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hiện nay đang được quy định tại Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;

b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Cấu thành Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý quỹ phúc lợi xã hội và hoạt đồng bảo hiểm của Nhà nước.

Đối tượng của tội phạm này là bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nghề nghiệp. Trong đó:

Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024: “Bảo hiểm xã hội” là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm. Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội nhằm đảm đảm đời sống cho người tham gia.

Và khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013: “Bảo hiểm thất nghiệp” là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy: Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp xâm phạm đến quy định quản lý hoạt động bảo hiểm của Nhà nước. Ngoài ra, tội phạm này còn tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động, người tham gia bảo hiểm, người dân; ảnh hưởng gián tiếp đến sự ổn định và an toàn của chính sách phúc lợi, an sinh xã hội cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

2.2. Mặt khách quan:

Hành vi thuộc mặt khách quan của Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là:

  • Hành vi gian lận bảo hiểm xã hội;
  • Hành vi gian lận bảo hiểm thất nghiệp.

“Gian lận” là một thuật ngữ pháp lý rộng dùng để chỉ các hành vi không trung thực cố ý sử dụng sự lừa dối để tước đoạt tiền, tài sản hoặc các quyền hợp pháp của người khác một cách bất hợp pháp. Hành vi “gian lận” trong Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 1 Điều 214 Bộ luật Hình sự bao gồm những hành vi sau:

  • Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội:

Là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cố tình tạo ra hồ sơ không có thật hoặc chỉnh sửa, thêm bớt, thay đổi nội dung trong hồ sơ bảo hiểm nhằm đưa thông tin sai lệch. Mục đích của hành vi này là để che giấu sự thật, làm cơ quan bảo hiểm tin rằng người nộp hồ sơ đủ điều kiện hưởng chế độ, từ đó phê duyệt chi trả không đúng quy định.

Ví dụ: Lập hồ sơ thai sản giả, khai báo thời gian đóng bảo hiểm không đúng thực tế, làm giả giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.

  • Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:

Hành vi này không trực tiếp tạo lập hồ sơ mà là sử dụng hồ sơ giả mạo hoặc đã bị sửa đổi nội dung để nộp cho cơ quan bảo hiểm. Người thực hiện biết rõ hồ sơ không đúng sự thật nhưng vẫn dùng để hưởng lợi bất chính. 

Ví dụ: Sử dụng giấy chứng nhận y tế giả để nhận tiền bảo hiểm ốm đau; hoặc dùng hồ sơ thất nghiệp giả mạo để nhận trợ cấp thất nghiệp nhiều lần.

Có thể hiểu đơn giản, hành vi khách quan của tội gian lận bảo hiểm xã hội hoặc bảo hiểm thất nghiệp là việc lập hồ sơ giả hoặc cố tình làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội; dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp:

  • Hậu quả chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng trở lên;
  • Hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng trở lên.

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có cấu thành vật chất. Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và gây ra hậu quả trên thực tế.

2.3. Mặt chủ quan:

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

Tức là người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình là hành vi không được phép nhưng vẫn muốn thực hiện hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc dù không mong muốn nhưng vẫn có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

Động cơ và mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Nhưng thông thường người phạm Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đều xuất phát từ động cơ vụ lợi.

2.4. Chủ thể:

Chủ thể của Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đáp ứng được độ tuổi luật định (từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).

3. Khung hình phạt của Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của khoản 2 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015:

Phạm tội có tổ chức là trường hợp nhiều người cùng tham gia với sự phân công vai trò rõ ràng và có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, thậm chí có người cầm đầu, chỉ huy. Đối với tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thì hành vi có tổ chức thường nguy hiểm hơn vì tính chất tinh vi, sự phối hợp chặt chẽ, từ đó gây khó khăn cho các Cơ quan bảo hiểm trong việc phát hiện và xử lý. Do đó, đây được coi là tình tiết tăng nặng hình phạt của Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhằm áp dụng mức hình phạt cao hơn đối với hành vi vi phạm.

  • Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015:

Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp là khi người phạm tội coi hành vi gian lận bảo hiểm là nguồn sống, thực hiện nhiều lần và thường xuyên với nhiều thủ đoạn khác nhau. Đây không còn là hành vi vi phạm đơn lẻ mà là hoạt động phạm tội lặp lại có hệ thống và gây thiệt hại nghiêm trọng cho quỹ bảo hiểm. Vì vậy, pháp luật coi đây là tình tiết nguy hiểm cần áp dụng khung hình phạt tăng nặng của Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

  • Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi số tiền chiếm đoạt đạt từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì mức độ nguy hiểm cho xã hội được nâng lên đáng kể. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại cho quỹ bảo hiểm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của nhiều người lao động. Việc quy định định lượng cụ thể cho thấy Nhà nước đặc biệt chú trọng đến tính răn đe đối với các hành vi chiếm đoạt ở quy mô lớn.

  • Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015:

Ngoài hành vi chiếm đoạt, nếu hành vi gian lận gây thiệt hại cho Nhà nước, cho cơ quan bảo hiểm hoặc người lao động với giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì mức độ hậu quả cũng được coi là nghiêm trọng. Vì thế cấn áp dụng khung hình phạt tăng nặng trong trường hợp này để đảm bảo tính răn đe phòng ngừa chung.

  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt theo điểm đ khoản 2 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015:

Thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt là khi người phạm tội sử dụng các cách thức phức tạp, khó phát hiện như: làm giả nhiều lớp hồ sơ, sử dụng công nghệ để hợp thức hóa chứng từ hoặc cấu kết với người trong cơ quan bảo hiểm… Việc này làm tăng mức độ nguy hiểm của hành vi bởi hành vi không chỉ gian lận thông thường mà còn có khả năng qua mặt cơ quan chức năng trong thời gian dài, gây hậu quả lớn. Vì thế đây là một trong những tình tiết định khung tăng nặng của Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm e khoản 2 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015:

Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của khoản 3 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi số tiền chiếm đoạt vượt ngưỡng 500 triệu đồng thì hành vi phạm tội đã ở mức đặc biệt nghiêm trọng. Điều này gây thiệt hại rất lớn cho quỹ bảo hiểm – một quỹ có tính chất an sinh xã hội, liên quan trực tiếp đến hàng triệu người lao động. Do đó, pháp luật quy định khung hình phạt từ 5 năm đến 10 năm tù đối với hành vi vi phạm trong trường hợp này để đảm bảo tính răn đe chung.

  • Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015:

Tình tiết này nhấn mạnh rằng ngay cả khi người phạm tội không trực tiếp chiếm đoạt nhưng đã gây thiệt hại cho cơ quan bảo hiểm, Nhà nước hoặc người lao động với số tiền từ 500 triệu đồng trở lên thì mức độ nguy hiểm vẫn tương đương với hành vi chiếm đoạt. Đây là dấu hiệu định khung đặc biệt nghiêm trọng của Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Nó phản ánh tính chất, mức độ thiệt hại ở phạm vi lớn và cần phải có hình phạt cao hơn, phù hợp hơn để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cộng đồng.

5. Phân biệt với Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:

Tiêu chí

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

(Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

(Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm hại Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và quyền lợi của người lao động được hưởng chế độ. Nghĩa vụ đóng bảo hiểm của người sử dụng lao động đối với cơ quan bảo hiểm và quyền lợi chính đáng của người lao động.
Chủ thể Cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và có hành vi gian dối để hưởng lợi bất chính. Người có nghĩa vụ đóng bảo hiểm (người sử dụng lao động, đại diện doanh nghiệp, tổ chức) và có thể là pháp nhân thương mại.
Hành vi khách quan Lập hồ sơ giả, làm sai lệch hồ sơ, dùng hồ sơ giả để chiếm đoạt tiền hoặc hưởng chế độ bảo hiểm trái pháp luật. Gian dối hoặc dùng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm từ 6 tháng trở lên cho người lao động.
Mục đích Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hoặc gây thiệt hại cho quỹ. Trốn tránh nghĩa vụ tài chính với cơ quan bảo hiểm và giảm chi phí bất hợp pháp cho doanh nghiệp.
Điều kiện truy cứu Chiếm đoạt từ 10 triệu đồng đến dưới 100 triệu hoặc gây thiệt hại từ 20 triệu đồng đến dưới 200 triệu (khung cơ bản). Trốn đóng từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu hoặc trốn đóng cho 10 đến dưới 50 người lao động (khung cơ bản) và đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 3: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trách nhiệm pháp nhân thương mại Không áp dụng hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Theo khoản 5 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015.
Tính chất nguy hiểm Gian dối nhằm chiếm đoạt hoặc hưởng chế độ bảo hiểm trái luật, trực tiếp làm thất thoát quỹ bảo hiểm. Lạm dụng vị trí của người sử dụng lao động, trốn tránh nghĩa vụ, làm mất quyền lợi an sinh của nhiều người lao động.

6. Bản án điển hình của Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:

Bản án về tội gian lận bảo hiểm xã hội số 15/2022/HS-ST ngày 06/05/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre.

Do động cơ tư lợi bất chính nên trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến quý I năm 2021, tại Công ty S với địa chỉ: ấp AB, xã AH, huyện CT, tỉnh Bến Tre, Trần Ái Th là kế toán kiêm thủ quỹ của công ty đã 09 lần lập khống hồ sơ cho 37 trường hợp người lao động để hưởng chế độ nghỉ dưỡng sau khi sinh (người lao động không viết đơn xin nghỉ sau khi sinh, không thông qua danh sách nghỉ cho ban chấp hành công đoàn cơ sở của công ty), chiếm đoạt tiền của Bảo hiểm xã hội huyện CT, tỉnh Bến Tre tổng số tiền 94.305.000 đồng.

Bị cáo là thành niên, có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, phạm tội với lỗi cố ý, nhận thức được hành vi lập hồ sơ bảo hiểm xã hội giả lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội là vi phạm pháp luật, nhưng vì động cơ tư lợi bất chính bị cáo đã cố ý 09 lần thực hiện hành vi trên, chiếm đoạt tổng số tiền 94.305.000 đồng của Bảo hiểm xã hội huyện CT. Vì vậy cáo trạng đã truy tố bị cáo Trần Ái Th về “Tội gian lận bảo hiểm xã hội” với tình tiết định khung “lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 214 Bộ luật Hình sự là có căn cứ, đúng quy định pháp luật.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Tuyên bố bị cáo Trần Ái Th phạm “Tội gian lận bảo hiểm xã hội”;

+ Xử phạt bị cáo Trần Ái Th 60.000.000 (sáu mươi triệu) đồng để nộp vào Ngân sách nhà nước.

+ Hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định (Kế toán trưởng, Thủ quỹ) trong thời gian 05 (năm) năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199