1. Khái quát chung về Tội gây ô nhiễm môi trường:
1.1. Tội gây ô nhiễm môi trường là gì?
Sau nhiều năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, quốc phòng an ninh được củng cố, quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên, đi cùng với quá trình phát triển thì áp lực lên môi trường sinh thái cũng ngày càng gia tăng. Tình trạng ô nhiễm môi trường tiếp tục diễn biến phức tạp, chất lượng không khí và nguồn nước tại nhiều địa phương suy giảm nghiêm trọng; nhiều hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, diện tích rừng và đa dạng sinh học ở mức báo động.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội gây ô nhiễm môi trường như sau:
“Tội gây ô nhiễm môi trường là hành vi của cá nhân hoặc pháp nhân thải ra môi trường các chất độc hại như chất thải nguy hại, nước thải, khí thải, chất thải rắn hoặc chất phóng xạ… vượt mức quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, hệ sinh thái và sự phát triển bền vững. Đây là tội phạm xâm phạm trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đồng thời đe dọa trực tiếp đến quyền sống trong môi trường trong lành của mọi công dân.”
1.2. Ý nghĩa của Tội gây ô nhiễm môi trường trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo vệ sức khỏe cộng đồng: Việc quy định và xử lý tội gây ô nhiễm môi trường giúp ngăn ngừa nguy cơ phát sinh bệnh tật và bảo đảm quyền sống trong môi trường trong lành của nhân dân.
- Thứ hai, bảo vệ hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên: Xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm góp phần duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ nguồn nước, không khí, đất đai và đa dạng sinh học, những yếu tố nền tảng cho phát triển bền vững.
- Thứ ba, nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm xã hội: Việc hình sự hóa hành vi gây ô nhiễm môi trường thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước, buộc các cá nhân, tổ chức phải tuân thủ pháp luật và có trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thứ tư, bảo đảm sự phát triển bền vững quốc gia: Môi trường trong sạch là điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế gắn liền với ổn định xã hội và bảo đảm quyền lợi của các thế hệ sau.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội gây ô nhiễm môi trường trong Bộ luật Hình sự 2015:
Tội gây ô nhiễm môi trường hiện nay đang được quy định tại Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 500 kilôgam đến dưới 1.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại khác nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Xả thải ra môi trường từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
d) Xả thải ra môi trường 500 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 300 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
e) Thải ra môi trường 150.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 50.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 100.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000 kilôgam đến dưới 200.000 kilôgam hoặc từ 70.000 kilôgam đến dưới 100.000 kilôgam nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
h) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 50 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 200 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,0025 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
c) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
đ) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 200 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 400 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;
b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 5.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
c) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 300.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kilôgam trở lên;
đ) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều 400 milisivơ (mSv) trên năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ trở lên;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội gây ô nhiễm môi trường:
2.1. Khách thể:
Tội gây ô nhiễm môi trường xâm phạm trực tiếp đến: Sự sạch đẹp của môi trường, chất lượng cuộc sống của nhân dân và các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Đối tượng tác động của Tội gây ô nhiễm môi trường là: Môi trường tại Việt Nam. Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên (khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020).
Ngoài ra, khoản 12 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
2.2. Mặt khách quan:
Dấu hiệu mặt khách quan của Tội gây ô nhiễm môi trường bao gồm:
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam;
- Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;
- Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 lần đến dưới 04 lần;
- Xả ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
- Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
- Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
- Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 02 lần đến dưới 04 lần.
Trong đó, cần lưu ý những khái niệm cơ bản trong hành vi khách quan của nội danh này như sau:
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường: Là hành vi đưa chất thải (rắn, lỏng, khí) ra ngoài phạm vi sản xuất, sinh hoạt và xả trực tiếp vào đất, nước, không khí mà không qua xử lý đúng quy định. Bao gồm:
+ Chôn: đưa chất thải xuống lòng đất;
+ Lấp: phủ kín chất thải bằng đất, cát hoặc vật liệu khác;
+ Đổ: xả trực tiếp một lượng lớn chất thải ra môi trường;
+ Thải: hành vi chung, chỉ việc xả chất thải ra ngoài môi trường tự nhiên.
- Chất thải nguy hại: Là chất thải ở dạng rắn, lỏng, khí chứa yếu tố độc hại, dễ cháy nổ, ăn mòn, lây nhiễm hoặc gây nguy cơ cao cho sức khỏe con người, sinh vật và môi trường. Ví dụ: pin, ắc quy, dung môi hóa chất, thuốc trừ sâu, dầu thải hoặc chất chứa kim loại nặng (chì, thủy ngân…).
- Chất hữu cơ khó phân hủy: Là các hợp chất hữu cơ có cấu trúc bền vững, tồn tại lâu dài trong môi trường, khó bị phân hủy bởi ánh sáng, vi sinh vật hay các quá trình hóa học tự nhiên.
- Xả nước thải ra môi trường: Là hành vi thải trực tiếp nước đã qua sử dụng từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt ra nguồn nước (sông, hồ, ao, kênh, biển…) mà không xử lý đạt quy chuẩn môi trường. Nước thải có thể chứa hóa chất độc hại, kim loại nặng, vi khuẩn, dầu mỡ hoặc chất hữu cơ vượt ngưỡng cho phép.
- Chất phóng xạ: Là những chất có khả năng tự phát ra tia phóng xạ (alpha, beta, gamma, neutron…) khi hạt nhân nguyên tử bị phân rã. Các chất này tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí, có hoạt độ phóng xạ cao. Ví dụ: uranium, plutonium, radium hoặc cesium.
- Gây nhiễm xạ môi trường: Là tình trạng môi trường đất, nước, không khí hoặc sinh vật bị ô nhiễm bởi các chất phóng xạ, khiến mức bức xạ vượt ngưỡng an toàn cho phép. Hậu quả là ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe con người (ung thư hoặc đột biến gen) và phá vỡ cân bằng sinh thái.
- Bức xạ: Là quá trình phát ra năng lượng dưới dạng sóng điện từ hoặc hạt.
- Phóng xạ: Là hiện tượng hạt nhân nguyên tử của một số chất không bền vững tự phát phân rã và phát ra tia bức xạ. Đây chính là nguồn gốc của bức xạ ion hóa. Phóng xạ có tính tất yếu và liên tục, không thể ngăn chặn mà chỉ có thể kiểm soát hoặc che chắn.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội gây ô nhiễm môi trường có thể là cá nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện về độ tuổi theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (đủ 16 tuổi trở lên) hoặc pháp nhân thương mại có đủ điều kiện theo Điều 75 Bộ luật Hình sự 2015.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội gây ô nhiễm môi trường được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Chủ thể của tội phạm hoàn toàn nhận thức được hành vi đó là hành vi trái pháp luật nhưng vẫn mong muốn thực hiện hoặc dù không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thực bỏ mặc hậu quả xảy ra.
3. Khung hình phạt của Tội gây ô nhiễm môi trường:
Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt như sau:
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 3: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm.
- Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
- Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội gây ô nhiễm môi trường:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác theo điểm a khoản 2 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Hành vi này phản ánh mức độ gây nguy hại rất lớn cho môi trường khi khối lượng chất thải nguy hại được xử lý trái phép đã vượt xa so với khung cơ bản. Đặc biệt, chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt hoặc chứa chất phải loại trừ theo Công ước Stockholm thường có khả năng gây ung thư, đột biến gen hoặc ảnh hưởng lâu dài đến hệ sinh thái. Khối lượng từ 3.000 – 5.000 kg chất thải nguy hại đặc biệt hoặc từ 10.000 – 50.000 kg chất thải nguy hại khác là con số rất lớn, có thể gây ô nhiễm (ô nhiễm đất, nguồn nước, không khí) trên diện rộng. Do đó, pháp luật quy định tình tiết này là dấu hiệu tăng nặng của Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015 để đảm bảo tính răn đe trên thực tế.
- Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Nước thải là nguồn gây ô nhiễm phổ biến và khi vượt quy chuẩn môi trường nhiều lần sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, sinh vật thủy sinh và chất lượng đất. Việc xả từ 5.000 – 10.000 m3/ngày là khối lượng khổng lồ tương đương với lượng nước thải từ một khu công nghiệp lớn. Đặc biệt, nếu vượt quy chuẩn từ 10 lần trở lên thì mức độ độc hại càng nghiêm trọng hơn, hành vi này cho thấy sự coi thường pháp luật và các chuẩn mực bảo vệ môi trường. Vì vậy, hành vi này bị coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015.
- Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Khí thải công nghiệp chứa nhiều chất độc hại như SO2, NOx, CO, bụi mịn PM2.5… có thể gây bệnh hô hấp, tim mạch và ung thư cho cộng đồng. Khi lượng khí thải đạt từ 300.000 – 500.000 m3/giờ, phạm vi ô nhiễm có thể lan rộng hàng chục km và ảnh hưởng nghiêm trọng đến rất nhiều người. Đặc biệt trường hợp vượt quy chuẩn 10 lần cho thấy mức độ độc hại cực kỳ nguy hiểm, thậm chí có thể tạo ra “điểm nóng ô nhiễm” khó khắc phục. Vì thế, đây là tình tiết định khung tăng nặng hình phạt của Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý thích đáng những vi phạm quy mô lớn.
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam theo điểm d khoản 2 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Mặc dù chất thải rắn thông thường không độc hại như chất thải nguy hại nhưng khối lượng từ 200.000 – 500.000 kg (tương đương hàng trăm tấn) cũng đủ để gây ra tình trạng ô nhiễm đất, nguồn nước, làm ách tắc hệ thống thoát nước, gây sạt lở hoặc ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị, nông thôn. Việc thải bỏ lượng chất thải khổng lồ như vậy thể hiện sự coi thường quy định về quản lý rác thải và có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường sống. Do đó, hành vi này cũng được xếp vào nhóm tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015.
- Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 200 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 400 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ theo điểm đ khoản 2 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Khác với chất thải thông thường, chất thải phóng xạ có khả năng gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng con người và có khả năng dẫn đến các bệnh hiểm nghèo như: ung thư, các bệnh truyền nhiễm hoặc di truyền qua nhiều thế hệ. Việc phát tán liều phóng xạ vượt mức 200 – 400 mSv/năm hoặc suất liều từ 0,01 – 0,02 mSv/giờ đồng nghĩa với việc môi trường đã bị ô nhiễm phóng xạ ở mức rất cao, gây tác hại lâu dài và khó khắc phục. Đây là một trong những tình tiết nghiêm trọng nhất, do đó pháp luật bắt buộc xử lý ở khung hình phạt nặng hơn.
- Gây hậu quả nghiêm trọng theo điểm e khoản 2 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Ngoài các ngưỡng định lượng, trường hợp hành vi gây ô nhiễm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như làm chết người, gây thương tích cho nhiều người, hủy hoại tài sản, làm cạn kiệt nguồn nước hoặc gây ô nhiễm không khí, đất, nước nghiêm trọng… thì cũng bị coi là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là cách tiếp cận toàn diện, không chỉ dựa vào số liệu kỹ thuật mà còn căn cứ vào hậu quả thực tế đối với con người và môi trường.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác theo điểm a khoản 3 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Việc xử lý trái phép khối lượng lớn chất thải nguy hại đặc biệt (từ 5 tấn trở lên) hoặc chất thải nguy hại khác (từ 50 tấn trở lên) thể hiện mức độ nguy hiểm đặc biệt nghiêm trọng. Đây là những loại chất thải chứa hóa chất độc hại, kim loại nặng hoặc hợp chất hữu cơ khó phân hủy, có khả năng tích lũy sinh học; từ đó gây ảnh hưởng lâu dài đến hệ sinh thái và sức khỏe con người. Khi số lượng lên đến hàng chục tấn thì hậu quả ô nhiễm môi trường có thể lan rộng, khó kiểm soát và khắc phục. Vì vậy, tình tiết này được xem là một trong những hành vi đặc biệt nguy hiểm, cần áp dụng khung hình phạt nghiêm khắc hơn của Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015.
- Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 5.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Khối lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày là cực kỳ lớn, tương đương với lượng thải từ nhiều khu công nghiệp hoặc đô thị lớn. Nếu nước thải có thông số nguy hại vượt quy chuẩn nhiều lần thì không chỉ gây ô nhiễm nguồn nước mà còn làm chết thủy sinh, phá hủy nguồn lợi thủy sản và đe dọa nguồn nước sinh hoạt của người dân. Đặc biệt, nếu vượt quy chuẩn từ 10 lần trở lên thì mức độ độc hại tăng lên nhiều lần, thậm chí có thể gây nên những thảm họa môi trường. Vì vậy, pháp luật đã đặt hành vi này vào tình tiết tăng nặng ở mức cao của tội danh để bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa.
- Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 300.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Khí thải công nghiệp ở mức này tương đương với một “làn sóng” ô nhiễm không khí có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hàng trăm nghìn người trong phạm vi rộng. Các chất độc hại trong khí thải như SO2, NOx, CO, bụi mịn, dioxin… có thể gây bệnh hô hấp, tim mạch, ung thư và làm biến đổi khí hậu cục bộ. Khi lượng khí thải đạt đến nửa triệu m3/giờ và vượt chuẩn nhiều lần thì hậu quả gây ra cho môi trường là vô cùng nghiêm trọng, thậm chí có thể để lại hệ lụy dài hạn cho sức khỏe cộng đồng. Đây chính là lý do pháp luật quy định khung hình phạt cao hơn đối với tình tiết này.
- Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kilôgam trở lên theo điểm d khoản 3 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Mặc dù chất thải rắn thông thường không chứa độc tố như chất thải nguy hại, nhưng với khối lượng từ 500 tấn trở lên thì có thể làm ô nhiễm nguồn đất, nguồn nước ngầm, gây ách tắc hệ thống thoát nước, phát sinh dịch bệnh và hủy hoại cảnh quan môi trường. Đặc biệt, nếu chôn lấp trái phép thì nguy cơ lan truyền vi sinh vật gây bệnh, mùi hôi thối kéo dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân cư. Chính vì vậy, mức độ nguy hiểm ở tình tiết này cũng được coi là nghiêm trọng. Cần áp dụng khung hình phạt tăng nặng để đảm bảo tính răn đe cho xã hội.
- Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều 400 milisivơ (mSv) trên năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ trở lên theo điểm đ khoản 3 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết cực kỳ nghiêm trọng vì liên quan đến chất thải phóng xạ – loại chất thải có tác động trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe con người và di truyền qua nhiều thế hệ. Khi liều phóng xạ vượt 400 mSv/năm hoặc suất liều 0,02 mSv/giờ thì nguy cơ gây tử vong, ung thư hoặc đột biến gen là rất cao. Ô nhiễm phóng xạ thường khó kiểm soát, cần một nguồn chi lớn để khắc phục hậu quả và có thể kéo dài hàng chục/hàng trăm năm. Vì vậy, đây được xem là một trong những tình tiết định khung tăng nặng của Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015, thể hiện mức nguy hiểm đặc biệt lớn so với các trường hợp thông thường khác.
- Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng theo điểm e khoản 3 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015:
Ngoài những con số định lượng, pháp luật còn quy định tình tiết “gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng” nhằm bao quát mọi trường hợp hậu quả thực tế vượt ngưỡng. Đó có thể là làm chết nhiều người, gây bệnh tật cho cộng đồng, hủy hoại hệ sinh thái trên diện rộng, làm mất khả năng sử dụng đất hoặc nguồn nước trong thời gian dài… Khung hình phạt cao nhất được áp dụng trong trường hợp này là phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường:
Tiêu chí |
Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015) |
Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khái niệm | Hành vi trực tiếp thải chất thải (rắn, lỏng, khí, phóng xạ) vượt quy chuẩn kỹ thuật ra môi trường, gây ô nhiễm hoặc đe dọa gây ô nhiễm nghiêm trọng. | Hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, làm phát sinh hoặc làm hậu quả sự cố môi trường trở nên nghiêm trọng. |
Đối tượng tác động | Môi trường tự nhiên: nước, không khí, đất, tài nguyên thiên nhiên. | Công tác quản lý, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và hệ thống khắc phục hậu quả sau sự cố. |
Hành vi điển hình |
Các hành vi bao gồm:
|
Các hành vi bao gồm:
|
Hậu quả cần chứng minh | Gây ô nhiễm môi trường vượt mức, có số liệu cụ thể về khối lượng, lưu lượng thải hoặc mức vượt quy chuẩn; có thể kèm hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng. | Hậu quả do không phòng ngừa, ứng phó, khắc phục đúng quy định, dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng, thương tích cho con người hoặc thiệt hại tài sản. |
Khung hình phạt |
Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 3: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Pháp nhân thương mại áp dụng khung hình phạt theo khoản 5 Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015. |
Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Pháp nhân thương mại áp dụng khung hình phạt theo khoản 5 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015. |
Tính chất pháp lý | Tội phạm môi trường trực tiếp, xâm phạm các yếu tố cấu thành môi trường (nước, không khí, đất…). | Tội phạm gián tiếp liên quan đến trách nhiệm quản lý, điều hành, khắc phục sự cố môi trường. |
6. Bản án điển hình của Tội gây ô nhiễm môi trường:
Bản án về tội gây ô nhiễm môi trường số 135/2024/HS-ST ngày 17/10/2024 của Tòa án nhân dân thị xã Duy Tiên, tỉnh Quảng Nam.
Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2023 đến tháng 5/2024, tại tổ dân phố Sa Lao, phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên, Nguyễn Văn Ng đã tự ý chỉ đạo lái xe của công ty Tuấn D là Bùi Văn H đổ trái phép 463.660kg chất thải rắn thông thường ra khu vực diện tích đất trồng lúa của ông Trần Văn H tại thửa đất số 111, tờ bản đồ số 5, địa chỉ tại Đồng Sào, Cụm 3.1, thôn Vũ Xá, xã Yên Bắc, huyện Duy Tiên (nay thuộc Tổ dân phố Sa Lao, phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên).
Hành vi nêu trên của bị cáo gây nguy hiểm cho xã hội, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường xung quanh, đủ yếu tố cấu thành tội “Gây ô nhiễm môi trường” tội phạm, hình phạt quy định tại điểm d khoản 2 Điều 235 Bộ luật hình sự. Cáo trạng của Viện kiểm sát truy tố bị cáo là đúng.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố bị cáo Nguyễn Văn Ng phạm tội “Gây ô nhiễm môi trường” theo Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015.
+ Xử phạt Nguyễn Văn Ng 18 (mười tám) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 36 (ba mươi sáu) tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
+ Giao bị cáo Nguyễn Văn Ng cho Ủy ban nhân dân phường Đồng V, thị xã Duy T, tỉnh Hà Ngiám sát, giáo dục trong thời gian thử thách. Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại Điều 92 Luật thi hành án hình sự.
THAM KHẢO THÊM: