Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần

1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần:

1.1. Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là gì?

Trong thực tế, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong công tác quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần. Một số vụ việc cho thấy tình trạng buông lỏng trong khâu xuất nhập khẩu, bảo quản, cấp phát và sử dụng những chất này. Có thể kể đến những trường hợp điển hình như sau:

  • Tiền chất bị đưa ra ngoài để sản xuất ma túy;
  • Thuốc gây nghiện, hướng thần bị cấp phát sai đối tượng;
  • Hoặc khâu quản lý lưu giữ tại bệnh viện, cửa khẩu chưa chặt chẽ, dẫn đến thất thoát.

Những lỗ hổng này đã bị các đối tượng tội phạm lợi dụng để mua bán, tàng trữ, sản xuất trái phép ma túy, từ đó gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần như sau:

“Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là hành vi của người có trách nhiệm trong quản lý nhưng cố ý không tuân thủ hoặc thực hiện sai các quy định pháp luật về nhập khẩu, xuất khẩu, nghiên cứu, sản xuất, bảo quản, vận chuyển, phân phối, cấp phát hoặc lưu giữ những chất này. Đây là tội phạm nguy hiểm vì trực tiếp tạo điều kiện cho ma túy và các chất bị kiểm soát nghiêm ngặt phát tán ra ngoài xã hội, làm gia tăng tình trạng nghiện hút và tội phạm ma túy.”

1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trong pháp luật hình sự:

  • Thứ nhất, ý nghĩa trong việc bảo đảm an ninh sức khỏe cộng đồng: Việc quy định tội danh này góp phần ngăn chặn nguy cơ phát tán ra ngoài xã hội, giảm thiểu tình trạng lạm dụng hoặc sử dụng trái phép; từ đó bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là giới trẻ nhóm đối tượng dễ bị lôi kéo vào con đường nghiện ngập.
  • Thứ hai, ý nghĩa trong công tác quản lý Nhà nước: Quy định trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm giúp siết chặt kỷ luật quản lý trong các khâu: Nhập khẩu, sản xuất, lưu giữ, vận chuyển, cấp phát và sử dụng. Quy định này buộc các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền phải nâng cao trách nhiệm, tuân thủ quy định pháp luật, tránh tình trạng buông lỏng và thiếu kiểm soát.
  • Thứ ba, ý nghĩa trong phòng chống tội phạm ma túy: Việc hình sự hóa hành vi vi phạm quy định quản lý ngay từ giai đoạn hợp pháp có ý nghĩa quan trọng, từ đó giúp ngăn chặn từ gốc nguồn ma túy và không để các đối tượng lợi dụng sơ hở của cơ chế quản lý để hoạt động phạm tội.
  • Thứ tư, ý nghĩa răn đe và phòng ngừa chung: Quy định này mang tính cảnh báo mạnh mẽ đối với mọi cá nhân, tổ chức có liên quan đến quản lý ma túy và tiền chất. Bất kỳ hành vi thiếu trách nhiệm, cẩu thả hay cố ý vi phạm nào cũng có thể bị xử lý hình sự hoặc xử lý hành chính tùy vào mức độ hậu quả của hành vi trên thực tế. Điều đó góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cũng như xây dựng môi trường quản lý minh bạch, an toàn.
  • Thứ năm, ý nghĩa xã hội nhân văn: Tội danh này còn có ý nghĩa trong việc củng cố niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước. Khi thấy những hành vi thiếu trách nhiệm hoặc tiêu cực trong quản lý ma túy, thuốc gây nghiện bị xử lý nghiêm minh thì người dân sẽ yên tâm hơn, tin tưởng hơn vào pháp luật và cơ chế bảo vệ an toàn xã hội.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần:

Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hiện nay đang được quy định tại Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào có trách nhiệm trong việc sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, kê đơn, bán thuốc, giám định, nghiên cứu chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về ma túy, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất;

b) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất;

c) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất;

d) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất;

đ) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;

e) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần:

2.1. Khách thể:

Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ quản lý của Nhà nước về việc quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.

Đối tượng tác động của tội phạm này là: Chất ma túy, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần. Trong đó:

  • Chất ma túy: Là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành (khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021);
  • Thuốc gây nghiện: Là thuốc có chứa dược chất kích thích hoặc ức chế thần kinh dễ gây ra tình trạng nghiện đối với người sử dụng thuộc Danh mục dược chất gây nghiện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (khoản 17 Điều 2 Luật Dược 2016);
  • Thuốc hướng thần: Là thuốc có chứa dược chất kích thích hoặc ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng thuộc Danh mục dược chất hướng thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (khoản 18 Điều 2 Luật Dược 2016).

2.2. Mặt khách quan:

Mặt khách quan của Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần thể hiện thông qua một trong các hành vi sau đây:

  • Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất;
  • Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất;
  • Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất;
  • Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất;
  • Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
  • Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.

Tuy nhiên, các hành vi này chỉ cấu thành tội phạm khi người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các Tội phạm về ma túy (chương XX Bộ luật Hình sự 2015), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm (khoản 1 Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015).

Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần có cấu thành hình thức. Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong những hành vi nêu trên, không cần xem xét đến yếu tố hậu quả trên thực tế. 

2.3. Mặt khách quan:

Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần được thực hiện với lỗi cố ý.

Tức là người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội, thấy được hậu quả của hành vi nhưng vẫn thực hiện hành vi và mong muốn/để mặc cho hậu quả xảy ra.

2.4. Chủ thể:

Chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là người từ đủ 16 tuổi trở lên (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015), có năng lực trách nhiệm hình sự và có dấu hiệu chủ thể đặc biệt là người có trách nhiệm trong việc nghiên cứu, giám định sản xuất, xuất khẩu… thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác.

Vì thế, chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Chủ thể của tội phạm có thể là người có trách nhiệm trong việc: Cấp phát, cho phép sử dụng, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản, giao nhận, vận chuyển, phân phối, mua bán, trao đổi, quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần.

3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần:

Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần theo quy định tại Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần được quy định tại khoản 2 Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Cụ thể như sau:

  • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi vi phạm được thực hiện có tổ chức nghĩa là có sự câu kết chặt chẽ giữa nhiều người, phân công vai trò rõ ràng nhằm che giấu hành vi phạm tộiv và đối phó cơ quan chức năng.

Ví dụ: Một nhóm cán bộ quản lý cửa khẩu cấu kết với nhau để bỏ qua khâu kiểm soát tiền chất; hoặc một tập thể nhân viên y tế phối hợp cấp phát thuốc gây nghiện trái quy định.

Sự chuẩn bị, tổ chức chặt chẽ này làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội vì khó bị phát hiện, gây hậu quả nghiêm trọng và kéo dài. Do đó, pháp luật coi đây là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.

  • Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp người phạm tội đã có hành vi vi phạm nhiều lần, cho thấy tính liên tục trong hành vi, sự lặp đi lặp lại, tái diễn và thái độ coi thường pháp luật. Điều này thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn so với người chỉ vi phạm một lần, bởi hành vi lặp lại sẽ dẫn đến nguy cơ thất thoát, lạm dụng hoặc phát tán chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần nhiều hơn. Do tính mức hình phạt cần nghiêm khắc để ngăn chặn triệt để hành vi vi phạm trên thực tế.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm c khoản 2 Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015:

Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

5. Phân biệt với Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy:

Tiêu chí

Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy

(Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần

(Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể Xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước về tiền chất – là nguyên liệu để sản xuất trái phép chất ma túy. Xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trong hoạt động hợp pháp.
Chủ thể Người thường, bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự từ đủ 16 tuổi trở lên. Người có trách nhiệm trong quản lý (cán bộ, nhân viên, người được giao nhiệm vụ quản lý, giám sát, cấp phát…).
Hành vi khách quan

Gồm các hành vi sau đây:

  • Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất để sản xuất ma túy trái phép;
  • Hành vi mang tính trực tiếp và chủ động tiếp tay cho hoạt động sản xuất ma túy.

Gồm các hành vi sau đây:

  • Vi phạm các quy định quản lý hợp pháp: Xuất nhập khẩu, nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản, giao nhận, vận chuyển, phân phối, cấp phát…;
  • Hành vi mang tính thiếu trách nhiệm hoặc cố ý vi phạm trong công tác quản lý.
Hậu quả pháp lý Hậu quả là căn cứ định khung chủ yếu: Căn cứ vào khối lượng tiền chất (ở dạng thể rắn hoặc lỏng) để xác định mức độ nghiêm trọng. Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành cơ bản; trọng tâm là hành vi vi phạm quy định quản lý.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm.

Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.

Khung 5: Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó.

Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điểm nổi bật Điều 253 tập trung vào hành vi chủ động, trực tiếp tham gia vào chuỗi sản xuất ma túy (mua bán, vận chuyển, tàng trữ tiền chất). Điều 259 tập trung vào hành vi vi phạm trong quản lý nhà nước, thường do cán bộ, nhân viên có trách nhiệm nhưng thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái quy định.

6. Mức xử phạt đối với hành vi quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất là bao nhiêu?

Theo khoản 5 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;
  • Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
  • Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;
  • Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
  • Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
  • Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
  • Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.

Ngoài ra, hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và trục xuất (áp dụng với người nước ngoài) theo điểm a và điểm d khoản 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199