Tội khủng bố theo quy định Điều 299 Bộ luật hình sự 2015

1. Khái quát chung về Tội khủng bố:

1.1. Tội khủng bố là gì?

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống khủng bố năm 2013 quy định: “Khủng bố” là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng.

Như vậy:

“Tội khủng bố là hành vi dùng bạo lực, đe dọa dùng bạo lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm gây ra sự hoảng loạn trong công chúng, xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người, phá hoại tài sản, công trình quan trọng nhằm chống chính quyền nhân dân, gây mất ổn định an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội hoặc gây sức ép với cơ quan Nhà nước. Đây là hành vi đặc biệt nghiêm trọng, mang tính chất chống phá Nhà nước và cộng đồng.”

1.2. Phân loại khủng bố:

  • Khủng bố nhà nước (State terrorism):

Đây là hành động khủng bố do nhà nước thực thi, sử dụng các công cụ mà một nhà nước có sẵn như các cơ quan cưỡng chế, thực thi pháp luật dựa trên những phương tiện đã được hợp thức hóa.

Ví dụ: Vụ Israel giết hại những thủ lĩnh của phong trào Hamas thuộc Palestine năm 2004 được cho là một ví dụ của khủng bố nhà nước.

  • Khủng bố có sự tài trợ của nhà nước (State-sponsored terrorism):

Đây là hành động khủng bố của một nhóm khủng bố trong nước hoặc quốc tế, có sự tài trợ của chính quyền quốc gia.

Theo Mỹ, Afghanistan, Libya và Iraq là ba quốc gia chính tài trợ cho chủ nghĩa khủng bố quốc tế vì những mục đích riêng. Với phương thức này, quốc gia tài trợ khủng bố có thể sử dụng các nhân viên mật vụ hoặc người đại diện cùa mình nhằm tạo nên sự bất ổn về kinh tế và chính trị tại một quốc gia khác.

Các quốc gia còn có thể tài trợ khủng bố bằng cách hỗ trợ phương tiện, tiền bạc, vũ khí và các thiết bị quân sự, huấn luyện và cung cấp thông tin tình báo về đường di chuyển cho những kẻ khủng bố.

  • Khủng bố của những người theo chủ nghĩa dân tộc (Nationalist terrorism) hoặc chủ nghĩa khủng bố mang màu sắc li khai sắc tộc:

Theo đó, các hoạt động khủng bố thường được dùng trong những hoạt động của các phong trào chống thực dân của những người theo chủ nghĩa dân tộc hoặc bởi các nhóm đấu tranh đòi li khai khỏi một quốc gia nào đó.

Ví dụ: Phong trào xứ Basque ở Tây Ban Nha, phong trào của người Sikh ở Ấn Độ hay các phong trào chống Israel của người Palestine.

  • Khủng bố ý thức hệ (Ideological terrorism/Social terrorism):

Với hình thức này, những kẻ khủng bố sử dụng hoạt động khủng bố để thay đổi một chính sách đối nội (ví dụ như Luật phá thai) hoặc để lật đổ một Chính phủ nào đó. Loại khủng bố này cũng có thể mang màu sắc tôn giáo.

  • Khủng bố của tổ chức tội phạm xuyên quốc gia (Criminal terrorism):

Các tập đoàn buôn bán ma túy có thể dùng hoạt động khủng bố để bảo vệ lợi ích riêng bằng cách tấn công Chính phủ và các cá nhân có ý định gây khó khăn cho hoạt động và tầm ảnh hưởng của họ.

Ví dụ: Những tổ chức Mafia của Ý đã sử dụng khủng bố để ngăn chặn các nỗ lực trấn áp hoạt động tội phạm của Chính phủ nước này.

1.3. Ý nghĩa của Tội khủng bố trong pháp luật hình sự:

Việc quy định tội khủng bố trong Bộ luật Hình sự có ý nghĩa to lớn:

  • Thứ nhất, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự xã hội: Góp phần phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi khủng bố, giữ vững sự ổn định chính trị.
  • Thứ hai, đảm bảo an toàn cho người dân và cộng đồng: Xử lý nghiêm hành vi xâm phạm tính mạng, tài sản, quyền con người; từ đó củng cố niềm tin của nhân dân vào pháp luật.
  • Thứ ba, thực hiện cam kết quốc tế: Thể hiện trách nhiệm của Việt Nam trong việc tham gia hợp tác phòng chống khủng bố toàn cầu.
  • Thứ tư, tăng cường răn đe và phòng ngừa chung: Giúp nâng cao ý thức cảnh giác của xã hội và kiên quyết đấu tranh với những âm mưu khủng bố.

1.4. Cơ sở pháp lý của Tội khủng bố trong Bộ luật Hình sự 2015:

Tội khủng bố hiện nay đang được quy định tại Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:

a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;

b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;

c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

2. Cấu thành tội phạm của Tội khủng bố:

2.1. Khách thể:

Tội khủng bố xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự an toàn công cộng, xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, tự do thân thể, sức khỏe của công dân; xâm phạm đến tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân được pháp luật bảo vệ.

Trong đó: “Khủng bố” là việc cá nhân, tổ chức có những động cơ nhất định về chính trị, tôn giáo, sắc tộc sử dụng hoặc đe doạ sử dụng bạo lực và các hình thức khác xâm phạm tới các quyền cơ bản của con người, lợi ích chính đáng của quốc gia – dân tộc nhằm mục đích gây ra tình trạng bất ổn trong xã hội, reo giắc nỗi sợ hãi trong dân chúng hoặc ép buộc chính phủ phải đáp ứng yêu cầu của chúng.

2.2. Mặt khách quan:

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống khủng bố 2013 quy định:

Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:

  • Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;
  • Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
  • Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
  • Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  • Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Mặt khách quan của tội khủng bố được thể hiện qua các hành vi khủng bố được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP như sau:

Thứ nhất, có hành vi gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng dẫn đến hậu quả là xâm phạm đến tính mạng của người khác. Trong đó:

Là trạng thái tâm lý lo lắng, sợ hãi, hoang mang của người dân về an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ. Ví dụ: hành vi gây nổ ở khu vực bến xe làm cho người dân lo lắng về sự an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của họ khi tham gia giao thông…

Để gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, các hành vi khủng bố có thể được thực hiện ở nơi công cộng, nơi tập trung đông người (ví dụ: quảng trường, trung tâm thương mại, nơi giao cắt đường giao thông, tại nhà ga các phương tiện giao thông, trên các phương tiện giao thông, tại các nơi vui chơi, giải trí, du lịch, trường học, bệnh viện, khu dân cư, tại các tòa nhà…). 

Hành vi được thực hiện ở những địa điểm có tính biệt lập, không phải nơi công cộng (ví dụ: tại nhà riêng hoặc trong trụ sở cơ quan…) nhưng nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố theo Điều 299 của Bộ luật Hình sự 2015 nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm này.

Thứ hai, có hành vi phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân:

Là hành vi làm cho tài sản mất giá trị sử dụng, không thể khôi phục lại được theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP.

Ngoài ra, xâm phạm tính mạng người khác là hành vi dùng vũ lực gây làm cho người bị hại chết hoặc bị tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe của họ. Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015 còn quy định thêm 03 hành vi phạm tội khủng bố là hành vi chuẩn bị phạm tội (Khoản 4), hành vi đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này và hành vi khác uy hiếp tinh thần (Khoản 3). Trong đó:

  • Có hành vi khác uy hiếp tinh thần: Là hành vi lôi kéo, kích động, cổ vũ, khuyến khích, tạo điều kiện đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị uy hiếp hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể, tài sản, danh dự, nhân phẩm của thân nhân người bị uy hiếp hoặc các hành vi khác nhằm làm cho người bị uy hiếp lo sợ, cản trở khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ một cách bình thường.
  • Chuẩn bị phạm tội: Là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm (Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015).
  • Đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015: Có thể được thực hiện bằng lời nói, gửi tin nhắn, hình ảnh hoặc bằng các hành vi khác làm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân biết được và lo sợ về sự an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ.

Hậu quả: Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm hành vi khách quan quy định tại Khoản 1 Điều 299 Bộ luật Hình sự xảy ra. 

Lưu ý: Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này trong một số trường hợp cụ thể (Điều 5 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP):

  • Trường hợp người thực hiện một hành vi phạm tội vừa có dấu hiệu của tội khủng bố vừa có dấu hiệu của tội phạm khác nhẹ hơn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố.
  • Trường hợp người thực hiện nhiều hành vi phạm tội, trong đó có hành vi có dấu hiệu tội khủng bố, có hành vi có dấu hiệu của tội phạm khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố và tội phạm khác, nếu thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm.
  • Trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhưng không nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố mà tùy từng trường hợp cụ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.

2.3. Mặt chủ quan:

Tội khủng bố nhằm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả của tội phạm là gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm đến tự do thân thể, uy hiếp tinh thần của người khác, xâm phạm đến tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội và mong muốn cho hậu quả xảy ra.

Về mục đích, người phạm tội có thể có nhiều mục đích khác nhau nhưng không phải mục đích chống chính quyền nhân dân.

2.4. Chủ thể:

Người phạm tội khủng bố có thể là bất cứ ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch) từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi).

Đặc biệt, đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội khủng bố.

3. Khung hình phạt của Tội khủng bố:

Tội khủng bố theo Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

  • Khung 1: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
  • Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  • Người chuẩn bị phạm tội: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Phân biệt Tội khủng bố và Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:

Tiêu chí

Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

(Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội khủng bố

(Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015)

Mục đích, tính chất Nhằm chống chính quyền nhân dân, xâm phạm trực tiếp đến nền tảng chính trị và chế độ xã hội. Nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, không nhất thiết trực tiếp nhằm chống chính quyền.
Hành vi chính Xâm phạm tính mạng cán bộ, công chức hoặc người khác; phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Xâm phạm tính mạng người khác; phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Khung 2: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 1: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Đối tượng đặc biệt Có quy định riêng: khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của Việt Nam. Không có quy định riêng về khủng bố đối tượng quốc tế.
Chuẩn bị phạm tội Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Hình phạt bổ sung Không quy định về hình thức xử phạt bổ sung. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Pháp luật một số quốc gia trên thế giới về Tội khủng bố:

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới rất quan tâm tới công tác phòng chống khủng bố. Một số quốc gia điển hình và có nhiều kinh nghiệm trong phòng, chống khủng bố cũng như đã xây dựng được hệ thống hành lang pháp lý trong nước về phòng chống khủng bố tương đối hoàn thiện như: Liên bang Nga, Trung Quốc, Vương quốc Anh và Singapore.

Theo đó:

  • Liên bang Nga là quốc gia thường xuyên phải đối mặt với các vụ khủng bố lớn và nguy cơ khủng bố luôn hiện hữu;
  • Trung Quốc là quốc gia có thể chế chính trị tương đồng với Việt Nam và phải ứng phó với mầm mống của khủng bố chính trong lòng đất nước;
  • Vương quốc Anh là quốc gia điển hình ở khu vực Châu Âu, có chiến lược và hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện về phòng, chống khủng bố;
  • Singapore là quốc gia trong khu vực ASEAN, có cùng những mối quan tâm chung với Việt Nam trong các vấn đề về an ninh quốc gia cũng như an ninh khu vực, nhất là phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia, trong đó có phòng chống tội phạm khủng bố.

5.1. Pháp luật về phòng, chống khủng bố của Liên bang Nga:

Ở Liên bang Nga, khủng bố được coi là một trong những mối đe doạ hàng đầu đối với an ninh quốc gia và Chính phủ Nga luôn coi trọng công tác phòng chống khủng bố của đất nước. Để thực hiện được nhiệm vụ này, Liên bang Nga đã xây dựng một hệ thống hành lang pháp lý tương đối đầy đủ nhằm điều chỉnh, định hướng các hoạt động phòng chống khủng bố đạt hiệu quả, trong đó phải kể đến các văn bản quan trọng trong lĩnh vực này như:

  • Luật Liên bang ngày 06/3/2006 số 35-FZ về đấu tranh chống chủ nghĩa khủng bố (Luật số 35-FZ);
  • Chính sách chống chủ nghĩa khủng bố tại LB Nga ngày 05/10/2009;
  • Luật Liên bang ngày 23/6/2016 Số 182-FZ về “Những nguyên lý cơ bản của hệ thống phòng chống vi phạm pháp luật tại Liên bang Nga” (Luật số 182-FZ);
  • Bộ luật Hình sự của Liên bang Nga.

5.2. Pháp luật về phòng, chống khủng bố của Trung Quốc:

Trong những năm gần đây, các cuộc tấn công khủng bố ngày càng trở nên thường xuyên và nghiêm trọng hơn ở Trung Quốc. Tính riêng từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 7 năm 2014, 12 cuộc tấn công khủng bố có ảnh hưởng và quy mô lớn đã xảy ra ở Trung Quốc, bao gồm một số thành phố của Khu tự trị Tân Cương và một số thành phố lớn ở Trung Quốc như Bắc Kinh và Côn Minh. Trong các cuộc tấn công khủng bố nói trên, tổng cộng 181 người đã thiệt mạng và 397 người bị thương nặng, thiệt hại về tài sản vô cùng lớn.

Chính phủ Trung Quốc đã có nhiều nỗ lực chống tội phạm khủng bố trên phạm vi cả nước và quốc tế. Theo đó, Trung Quốc đã tham gia 12 Điều ước quốc tế về chống khủng bố trong khuôn khổ Liên hợp quốc; là thành viên sáng lập của tổ chức Hợp tác Thượng Hải và thực thi các tuyên bố của Hội đồng Bảo an về phòng chống khủng bố, đặc biệt là các Nghị quyết 1373 và 1624 nhằm nỗ lực chống lại các tội phạm liên quan đến khủng bố tốt hơn.

Đặc biệt, Trung Quốc cũng rất coi trọng việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng chống khủng bố cũng như tổ chức bộ máy các thiết chế hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động này.

5.3. Pháp luật về phòng, chống khủng bố của Singapore:

Khác với một số quốc gia trên thế giới, Singapore không có một đạo luật chuyên biệt về phòng, chống khủng bố mà công cụ pháp luật chính được sử dụng để phòng, chống khủng bố là Luật An ninh Nội địa năm 1960 (Interal Security Act – ISA).

Bên cạnh đó, với việc cam kết tuân thủ, thực thi các Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống khủng bố như: Công ước về chống tài trợ khủng bố năm 1999, Nghị quyết 1373 năm 2001 của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (UNSCR), Công ước quốc tế về trừng trị hành vi đánh bom khủng bố, Singapore đã nội luật hoá các quy định quốc tế và ban hành ra các luật cụ thể nhằm phòng chống khủng bố một cách hiệu quả. Theo đó, phải kể đến một số Luật như:

  • Luật Chống tài trợ khủng bố năm 2002 (Terrorism Suppression of Financing Act – TSOFA);
  • Luật Chống ném bom khủng bố năm 2007 (Terrorism Suppression of Bombings Act – TSOBA);
  • Luật Cấm vũ khí hoá học;
  • Luật Về các tội liên quan đến vũ khí;
  • Luật Kiểm soát vũ khí và chất nổ;
  • Luật Về xuất khẩu, nhập khẩu…

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199