Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

1. Khái quát chung về Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng:

1.1. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là gì?

Trong bối cảnh quản lý nhà nước ngày càng mở rộng, tình trạng thiếu trách nhiệm trong công vụ vẫn còn diễn ra ở nhiều lĩnh vực. Một số thực trạng nổi bật gồm:

  • Trong quản lý hành chính: Có nhiều cán bộ, công chức buông lỏng kiểm tra, giám sát dẫn đến thất thoát tài sản công, đất đai và gây thiệt hại lớn cho ngân sách Nhà nước;
  • Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng: Việc thiếu trách nhiệm trong thẩm định và kiểm soát dòng tiền đã tạo điều kiện cho hành vi tham nhũng, lừa đảo, rửa tiền…;
  • Trong an toàn lao động và y tế: Nhiều vụ tai nạn lao động và sự cố y tế xảy ra do cán bộ hoặc người có thẩm quyền không làm hết trách nhiệm chức năng của mình;
  • Các vụ án liên quan đến hành vi thiếu trách nhiệm của cán bộ quản lý thường gây dư luận bức xúc và làm giảm niềm tin của nhân dân đối với cơ quan Nhà nước.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng như sau:

“Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhất định nhưng đã không thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình; từ đó dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về tài sản, tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức hoặc công dân. Đây là tội phạm thể hiện sự buông lỏng quản lý, lơ là trong công vụ hoặc nhiệm vụ và gây tác động tiêu cực đến xã hội.”

1.2. Ý nghĩa của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong pháp luật hình sự:

Việc hình sự hóa hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có những ý nghĩa quan trọng:

  • Thứ nhất, bảo đảm kỷ luật và kỷ cương trong quản lý nhà nước: Buộc người có chức vụ quyền hạn và những người được giao nhiệm vụ phải thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.
  • Thứ hai, ngăn ngừa và răn đe: tạo cơ chế phòng ngừa chung, tránh tình trạng buông lỏng quản lý, làm việc qua loa và thiếu trách nhiệm.
  • Thứ ba, bảo vệ lợi ích công cộng và quyền lợi hợp pháp của công dân: Giảm thiểu rủi ro, thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản cho xã hội.
  • Thứ tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước và tổ chức: Góp phần xây dựng nền hành chính minh bạch hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng:

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng hiện nay đang được quy định tại Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Cấu thành tội phạm của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng:

Mỗi người khi làm một công việc nào đó đều phải có trách nhiệm đối với công việc của mình, đặc biệt là đối với những người được nhà nước và công dân tin tưởng trao trọng trách để bảo vệ an toàn của người dân cũng như của đất nước. Gần đây dư luận đang xôn xao với không ít vụ việc mà người được giao chức vụ, quyền hạn thiếu trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng xảy ra.

Yếu tố trách nhiệm có thể đặt ra với các chiến sĩ công an, bộ đội đang làm nhiệm vụ, với các y bác sĩ là công tác chăm sóc người bệnh hay đối với rất nhiều những nghề nghiệp khác mà việc trách nhiệm, đạo đức được đặt lên hàng đầu. Chỉ cần có chút sơ sẩy do thiếu trách nhiệm là cũng có thể gây ra thiệt hại lớn về tài sản, tính mạng, sức khỏe của người khác hoặc ảnh hưởng an ninh trật tự của đất nước.

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 có cấu thành tội phạm như sau:

2.1. Khách thể:

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm trực tiếp đến: Các hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Cụ thể:

  • Cơ quan, tổ chức có thể bị ảnh hưởng về uy tín, gây lãng phí và thất thoát về tài sản;
  • Đối với nhân dân có thể mất niềm tin vào các làm việc của các cơ quan và tổ chức Nhà nước.

2.2. Mặt khách quan:

a. Về hành vi khách quan:

Hành vi khách quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao – Đây là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn không làm những việc được xác định là nhiệm vụ thuộc phạm vi chức trách của mình theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ công tác. Thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn thực hiện sai hoặc không đầy đủ hoặc không kịp thời trách nhiệm, quyền hạn của mình.

Ví dụ: Bác sĩ vì chủ quan mà chẩn đoán sai bệnh cho người bệnh, chẳng hạn như chỉ là đau ruột thừa và cần phải mổ ngay nhưng do bác sĩ chủ quan, chẩn đoán sai kéo dài thời gian khiến người bệnh bị vỡ ruột thừa dẫn đến nguy hiểm tính mạng và suy giảm sức khỏe. Đây là thiếu trách nhiệm gây hậu quả. Còn nếu trường hợp bệnh nhân bị bệnh, các y bác sĩ đã tiến hành cứu chữa hết sức và làm hết trách nhiệm của mình nhưng bệnh nhân không qua khỏi thì đây không thể cấu thành tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

Ngoài ra, hành vi thiếu trách nhiệm của người có chức vụ, quyền hạn được biểu hiện là vi phạm các nguyên tắc, chính sách, chế độ liên quan đến việc quản lý tài sản, quản lý trật tự trị an, quản lý con người, quản lý Nhà nước…

b. Về hậu quả:

Hậu quả là yếu tố bắt buộc của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, tức là phải có hậu quả nghiêm trọng xảy ra thì mới có thể bị truy cứu về tội này được.

Hậu quả trực tiếp có thể là về tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. Hậu quả gián tiếp là về tài sản, uy tín của cơ quan, tổ chức trước người dân. Điều 360 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã cụ thể hóa bằng việc quy định các mức độ thiệt hại như sau:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.

Hành vi cấu thành tội phạm này khi gây ra một trong các hậu quả nêu trên.

2.3. Chủ thể:

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có chủ thể đặc biệt. Tức là chỉ những người có quyền hạn, chức vụ trong các cơ quan tổ chức mới có thể là chủ thể của tội phạm.

Về độ tuổi, người này phải đạt từ đủ 16 tuổi trở lên và không bị mất khả năng nhận thức, không bị mất năng lực điều khiển hành vi.

Trong trước hợp vụ án có đồng phạm thì chỉ yêu cầu người thực hiện phải có nhiệm vụ quyền hạn, chức vụ, còn những đồng phạm khác không bắt buộc phải là người có chức vụ hoặc quyền hạn.

2.4. Mặt chủ quan:

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được thực hiện với lỗi vô ý. Người phạm tội không mong muốn có hậu quả xảy ra và tin rằng hành vi của mình sẽ không dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.

Động cơ để thực hiện việc phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc phải xem xét để cấu thành tội phạm của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Nếu trường hợp người phạm tội có động cơ thì đây sẽ là một trong những yếu tố để quyết định khung hình phạt.

3. Khung hình phạt của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng:

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

  • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
  • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015:

4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Làm chết 02 người theo điểm a khoản 2 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015:

Hậu quả chết người gia tăng về số lượng nạn nhân cho thấy mức độ nghiêm trọng cao hơn nhiều so với khoản 1 Điều 360 (khung cơ bản). Sự thiếu trách nhiệm trong trường hợp này đã trực tiếp cướp đi sinh mạng của nhiều người, gây bức xúc xã hội lớn. Vì vậy cần xử lý ở khung hình phạt cao hơn.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm b khoản 2 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể vượt ngưỡng 121% và đạt tới 200% thì hậu quả về sức khỏe trở nên đặc biệt nặng nề. Điều này thể hiện sự nguy hiểm đáng kể, do sự thiếu trách nhiệm không chỉ gây thiệt hại cho một cá nhân mà còn ảnh hưởng đến nhiều người cùng lúc.

  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại lớn về tài sản ở mức nửa tỷ đến dưới 1.5 tỷ đồng thì đây cũng là một trong những tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Mức thiệt hại này gây tổn thất nghiêm trọng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội.

4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Làm chết 03 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015:

Đây là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, khi sự thiếu trách nhiệm trực tiếp cướp đi sinh mạng của từ 03 người trở lên. Mức độ nguy hiểm cho xã hội cực lớn, để lại hậu quả lớn cho nhiều gia đình và gây tác động xấu trong dư luận. Vì vậy cần xử lý ở khung hình phạt cao nhất của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi hậu quả tổn hại sức khỏe đạt tổng tỷ lệ từ 201% trở lên thì pháp luật coi đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng. Nó phản ánh sự thiệt hại rất lớn, nhiều nạn nhân cùng lúc chịu tổn thất về sức khỏe do sự thiếu trách nhiệm gây ra. Vì vậy cần xử lý ở khung hình phạt nặng hơn.

  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015:

Thiệt hại tài sản ở mức từ 1.5 tỷ đồng trở lên thể hiện mức độ ảnh hưởng đặc biệt lớn về kinh tế. Đây là dấu hiệu khách quan buộc tội phạm phải chịu khung hình phạt cao nhất của điều luật (cụ thể là từ 7 năm đến 12 năm tù).

5. Phân biệt với Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn:

Tiêu chí

Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

(Điều 376 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

(Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm phạm Trật tự quản lý trong hoạt động tố tụng, thi hành án, giam giữ và đảm bảo an toàn của cơ quan bảo vệ pháp luật. Hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân.
Chủ thể Người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải phạm nhân, bị can, bị cáo hoặc người bị tạm giữ. Người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhất định trong cơ quan hoặc tổ chức.
Hành vi vi phạm Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về quản lý, canh gác, áp giải, tạo điều kiện để người bị giam giữ, chấp hành án… bỏ trốn. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao do thiếu trách nhiệm, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe, tài sản.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mức độ nguy hiểm cho xã hội Nguy hiểm trực tiếp cho hoạt động tố tụng, thi hành án, an toàn xã hội khi người bị giam giữ hoặc thi hành án thoát khỏi sự quản lý. Nguy hiểm ở phạm vi rộng hơn, gây hậu quả nghiêm trọng cho tính mạng, sức khỏe con người và thiệt hại tài sản, làm suy giảm hiệu quả quản lý Nhà nước.

6. Bản án điển hình của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng:

Bản án về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng số 22/2024/HS-ST ngày 10/04/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.

Các bị cáo Đồng Minh Ch chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã TT; Nguyễn Mậu T chức vụ Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã TT và Bùi Anh B1 chức vụ công chức địa Ch xã TT không thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình được giao, không ngăn chặn, đề xuất xử lý, xử lý để bị cáo Mai Văn B từ tháng 02/2023 đến 28/7/2023 đã khai thác trái phép 7.754,91m3 đất và cát, trị giá 1.061.862.250 đồng. 

Hành vi của các bị cáo Ch, T, B1 đã xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và khai thác tài nguyên, các bị cáo thực hiện hành vi phạm tội với lỗi vô ý. 

Khi phát hiện hành vi vi phạm của bị cáo B, bị cáo T, B1 đã không tham mưu, đề xuất xử lý, bị cáo Ch không chỉ đạo xử lý vi phạm do đó các bị cáo Nguyễn Mậu T, Bùi Anh B1 phải chịu trách nhiệm toàn bộ số thiệt hại 1.061.862.250 đồng, bị cáo Đồng Minh Ch đến ngày 24/4/2023 mới biết Mai Văn B khai thác đất, cát trái phép nên chịu trách nhiệm về 4242,47m3 đất và cát, gây thiệt hại 596.930.200 đồng.

Vì vậy, hành vi của các bị cáo T, B1, Ch đã phạm vào tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 360 Bộ luật Hình sự.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Các bị cáo Đồng Minh Ch, Nguyễn Mậu T và Bùi Anh B1 phạm tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”.

+ Xử phạt bị cáo Đồng Minh Ch 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng tù nhưng cho hưởng án treo; thời gian thử thách 03 năm tính từ ngày tuyên án sơ thẩm ngày 10/4/2024. Cấm bị cáo Đồng Minh Ch đảm nhiệm chức vụ liên quan đến hoạt động quản lý về đất đai trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

+ Xử phạt bị cáo Nguyễn Mậu T 02 (Hai) năm tù nhưng cho hưởng án treo; thời gian thử thách 04 năm tính từ ngày tuyên án sơ thẩm ngày 10/4/2024. Cấm bị cáo Nguyễn Mậu T đảm nhiệm chức vụ liên quan đến hoạt động quản lý về đất đai trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

+ Xử phạt bị cáo Bùi Anh B1 02 (Hai) năm tù nhưng cho hưởng án treo; thời gian thử thách 04 năm tính từ ngày tuyên án sơ thẩm ngày 10/4/2024.

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199