Quy định của pháp luật về việc chu cấp cho con sau khi ly hôn? Không chu cấp có được quyền thăm con sau khi ly hôn không? Làm thế nào để yêu cầu người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải cấp dưỡng cho con?
Sau khi ly hôn, vấn đề cấp dưỡng là một trong những vấn đề đáng quan ngại hiện nay. Rất nhiều trường hợp cha, mẹ trên thực tế đã có hành vi trốn tránh nghĩa vụ chu cấp cho con hàng tháng sau khi ly hôn. Vậy không chu cấp cho con có được quyền thăm nom con sau khi ly hôn hay không? Cụ thể vấn đề trên được giải đáp như sau:
1. Quy định của pháp luật về việc chu cấp cho con sau khi ly hôn:
Chu cấp hay còn gọi là cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được coi là một trong các nghĩa vụ của cha hoặc mẹ đối với con cái của mình.
Theo căn cứ tại Khoản 24 Điều 3
“Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.”
Ly hôn là việc cha mẹ chấm dứt quan hệ vợ chồng với nhau về phương diện pháp lý nhưng quan hệ cha mẹ con với nhau vẫn tồn tại. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Căn cứ tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn:
Một vấn đề rất trăn trở là mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn sẽ là bao nhiêu, căn cứ vào đâu để đưa ra mức cấp dưỡng đó?
Căn cứ tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về mức cấp dưỡng như sau:
“1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Như vậy, theo căn cứ trên hiện nay chưa có một văn bản chính thức nào quy định rõ mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là bao nhiêu mà trước hết ưu tiên sự thỏa thuận của các bên, tức là người phải cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn sẽ thỏa thuận trực tiếp với người trực tiếp nuôi con.
Và căn cứ để xác định mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn sẽ dựa trên các yếu tố, ví dụ cụ thể như mức thu nhập hàng tháng của người cấp dưỡng, môi trường sống xung quanh của người con (mức sống ở nông thôn sẽ khác với mức sống ở thành phố lớn), việc học hành của con… Nếu không thỏa thuận được mức cấp dưỡng thì Tòa án sẽ giải quyết dựa vào những căn cứ trên.
Phương thức cấp dưỡng như thế nào?
Theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Không chu cấp có được quyền thăm con sau khi ly hôn không?
Căn cứ theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn quy định rằng:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Theo quy định trên của luật, quyền thăm nom con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con hàng tháng là hai quyền và nghĩa vụ riêng biệt, không có liên quan đến nhau. Do vậy, khi người có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con sau ly hôn mà không thực hiện thì quyền thăm nom con vẫn được đảm bảo, tức là vẫn được thăm nom, gặp gỡ con bình thường.
Pháp luật cũng quy định rõ việc thăm nom là quyền và sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Và quyền thăm nom chỉ bị hạn chế khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền là Tòa án đưa ra, cụ thể Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”
3. Làm thế nào để yêu cầu người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải cấp dưỡng cho con?
Ai có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng?
Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, bao gồm:
– Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
+ Người thân thích
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
+ Hội liên hiệp phụ nữ
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Như vậy, nếu cha hoặc mẹ sau khi ly hôn có nghĩa vụ phải chu cấp cho con mà không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đó thì người trực tiếp nuôi con hoặc những người / tổ chức có quyền như trên sẽ làm đơn yêu cầu gửi lên Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định, bản án ly hôn trước đây giải quyết ly hôn để buộc đối phương phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình.
Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cho con sau khi ly hôn bị xử lý thế nào?
Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ tại điểm b Khoản 1 Điều 57 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
… b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, với hành vi trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn sẽ bị xử phạt từ 5 triệu – 10 triệu đồng. Bên cạnh đó, sẽ phải buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng nếu vi phạm.
Thứ hai, bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Hành vi trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ các dấu hiệu tội phạm được quy định tại Điều 186
“Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”