1. Thời giờ làm việc là gì?
Thời giờ làm việc là thời gian người lao động phải sử dụng cho công việc, do người sử dụng lao động quy định, phù hợp với quy định chung của pháp luật và các thoả thuận trong hợp đồng, thoả ước lao động đã ký kết.
1.1. Thời giờ làm việc bình thường:
Theo quy định tại Điều 104
– Thời giờ làm việc bình thường của người lao động không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
– Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc làm việc theo ngày hoặc làm việc theo tuần; trường hợp làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường của người lao động không được quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện quy định về thời giờ làm việc theo tuần của người lao động là 40 giờ trong tuần.
– Thời giờ làm việc không được quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
1.2. Giờ làm việc ban đêm:
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật lao động 2019 thì thời giờ làm việc ban đêm của người lao động được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
1.3. Làm thêm giờ:
Theo quy định tại Điều 106 Bộ luật lao động 2019 thì làm thêm giờ được hiểu là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường của người lao động được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
Theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động được phép sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Đã được sự đồng ý của người lao động về làm thêm giờ;
– Người sử dụng lao động phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường của người lao động trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm của người lao động không được quá 12 giờ trong 01 ngày; không được quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không được quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì người lao động được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
– Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng của người lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ vì phải làm thêm giờ.
Đối với trường hợp làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì việc tổ chức làm thêm giờ chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Trường hợp sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, hoạt động cấp, thoát nước.
– Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
Ngoài ra, người sử dụng lao động phải có thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hay còn gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lao động tại địa phương khi tổ chức là thêm giờ.
1.4. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt:
Theo quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được quyền từ chối trong các trường hợp sau:
– Trường hợp thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa theo quy định của pháp luật.
2. Thời giờ nghỉ ngơi của người lao động:
2.1. Nghỉ trong giờ làm việc:
Theo quy định tại Điều 108 Bộ luật lao động 2019 thì thời giờ nghỉ ngơi trong giờ làm việc của người lao động như sau:
– Người lao động đã làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động 2019 thì được quyền nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, thời gian nghỉ đó được tính vào thời giờ làm việc của người lao động.
– Trường hợp người lao động làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, thời gian nghỉ đó được tính vào thời giờ làm việc.
– Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ của người lao động được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 108 Bộ luật lao động 2019, thì người sử dụng lao động phải quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.
2.2. Nghỉ chuyển ca:
Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác đối với trường hợp người lao động làm việc theo ca.
2.3. Nghỉ hàng tuần:
Theo quy định tại Điều 110 Bộ luật lao động 2019 thì thời giờ nghỉ hàng tuần của người lao động được quy định như sau:
– Người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục trong mỗi tuần. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động mà người lao động không thể nghỉ hàng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân ít nhất 04 ngày trong 01 tháng.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần cho người lao động vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
2.4. Nghỉ hằng năm:
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có đủ thời gian 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được phép nghỉ hàng năm, bên cạnh đó người lao động được hưởng nguyên lương trong thời gian nghỉ theo
– Người lao động có thời giờ nghỉ hàng năm là 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– Người lao động có thời giờ nghỉ hàng năm là 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật;
– Người lao động có thời giờ nghỉ hàng năm là 16 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động là người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Ngoài ra, người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm của người lao động sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động được biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm chia thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi người lao động được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hàng năm bao gồm: thời gian học nghề, thời gian thử việc theo hợp đồng, thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương, thời gian nghỉ việc không hưởng lương được người sử dụng lao động đồng ý, thời gian nghỉ do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thời gian nghỉ do ốm đau, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật, thời gian nghỉ việc do lỗi của người lao động, thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị người lao động bị tạm giữ, tạm giam nhưng được quay trở lại làm việc do cơ quan có thẩm quyền kết luận người lao động không phạm tội.
3. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:
Theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể như sau:
– Người sử dụng lao động có hành vi không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương đúng quy định sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Mức phạt tiền đối với trường hợp người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về thời giờ nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm của người lao động như sau:
+ Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
+ Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
+ Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
+ Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động, phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
+ Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
– Đối với trường hợp người sử dụng lao động có hành vi thực hiện thời giờ làm việc bình thường của người lao động quá số giờ làm việc theo quy định của Bộ luật lao động; có hành vi huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định của Bộ luật lao động thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
– Đối với trường hợp người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định của Bộ luật lao động hoặc vượt quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 hoặc có thể bị xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.