1.Tặng cho đất cho con nuôi có phải xin ý kiến con đẻ không?
Việc tặng cho đất cho con nuôi có phải xin ý kiến con đẻ không phải được xác định trên 02 khía cạnh sau:
Thứ nhất, đất là tài sản chung của vợ chung:
Theo quy định tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc chiếm hữu, định đoạt và sử dụng tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản hợp nhất.
Vợ chồng sẽ tự thỏa thuận với nhau về việc định đoạt, sử dụng khối tài sản chung đó của vợ chồng. Theo quy định của pháp luật về đất đai thì khi vợ chồng muốn định đoạt tài sản chung là bất động sản thì bắt buộc phải có sự thỏa thuận xác lập của cả hai vợ chồng.
Nếu như vợ chồng đồng thuận tặng cho đất cho con nuôi thì chỉ cần sự đồng ý của hai vợ chồng, không cần xin xác nhận từ những đối tượng khác.
Thứ hai, trường hợp đất là tài sản chung của cả hộ gia đình:
Tài sản chung của hộ gia đình phải xác định tại thời điểm cấp Sổ đỏ thì trong hộ khẩu có bao nhiêu khẩu thì những đối tượng đó là sẽ chủ sở hữu của bất động sản đó. Để xác định đất đó có phải là quyền sử dụng chung của cả hộ gia đình hay không sẽ xem trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có ghi thông tin là “hộ ông/hộ bà/hộ ông bà/hộ…” hay không?
Căn cứ khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-NTNMT cũng đề cập đến việc người có tên trên Sổ đỏ chỉ được ký hợp dồng tặng cho khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực.
Do đó, dựa theo quy định trên thì trường hợp đất là tài sản của cả hộ gia đình thì khi bố mẹ muốn tặng đất cho người con nuôi thì cần phải có sự xác nhận, đồng ý của những người cùng quyền sử dụng đất đó, tức là những người con còn lại chứ không thể tự ý tặng cho được.
2. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay:
Hiện nay, để tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Tặng cho quyền sử dụng đất là một loại hợp đồng dân sự nhằm thực hiện việc chuyển dịch quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chủ thể của giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ điều kiện của một giao dịch thông thường.
Căn cứ khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực gồm:
– Điều kiện về chủ thể: phải đáp ứng có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp.
– Các chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện.
– Mục đích cũng như nội dung của giao dịch dân sự: đảm bảo không vi phạm điều cấm của pháp luật; đồng thời cũng không được trái đạo đức xã hội.
Như vậy, theo quy định trên, chủ thể tham gia trong giao dịch tặng cho đất đai phải đáp ứng điều kiện sau:
(1) Phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp.
(2) Tham gia giao dịch tặng cho đất phải trên tinh thần tự nguyện hoàn toàn, không được lừa dối, cưỡng ép.
Và bên cạnh phải đáp ứng điều kiện về chủ thể, giao dịch tặng cho quyền sử dụng hợp pháp phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
Một là, đất phải có Sổ đỏ, Sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền trên đất).
Hai là, đất phải đảm bảo không có tranh chấp xảy ra.
Ba là, quyền sử dụng đất không mang ra để đảm bảo kê biên thi hành án.
Bốn là, đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, pháp luật quy định những trường hợp sau sẽ không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 191 Luật Đất Đai năm 2013 cụ thể là:
– Đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
– Đối với đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ của hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức kinh tế sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ngoại trừ các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với đất trồng lúa, cá nhân, hộ gia đình không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không được nhận tặng cho.
– Đối với đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng thì cá nhân, hộ gia đình không được nhận tặng cho nếu như không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo những căn cứ trên, người sử dụng đất đáp ứng đủ các điều kiện để tặng cho đất và không thuộc các trường hợp không được nhận tặng cho thì giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất mới diễn ra hợp pháp.
3. Hồ sơ, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con nuôi:
Giai đoạn 1: Thực hiện công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 167 Luật đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng, chứng thực.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
Hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Dự thảo hợp đồng tặng cho.
– Giấy tờ tùy thân của các bên gồm: chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân (bản sao) của các bên tặng cho và bên nhận tặng cho.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản sao).
– Giấy tờ chứng minh khác như: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; xác nhận tình trạng hôn nhân;…
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ như trên, người dân nộp hồ sơ đến Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng tại nơi có bất động sản để thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Giai đoạn 2: Thực hiện sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ sang tên:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu.
– Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
Nếu cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại Ủy bân nhân dân cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong vòng 03 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Cá nhân, hộ gia đình thực hiệ nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của Chi cục thuế.
Cuối cùng, xác nhận đăng lý biến động đất đai trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng); tiến hành cập nhật, chỉnh lý trong hồ sơ địa chính.
Thực hiện trao trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người yêu cầu hoặc gửi lại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu như cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
THAM KHẢO THÊM: