Khái niệm
Bị hại là khái niệm để chỉ cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần, thiệt hại tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, thiệt hại về uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra trên thực tế.
Nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự là khái niệm để chỉ những đương sự trong quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 63, Điều 64 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, có thể hiểu nguyên đơn dân sự là các cá nhân, tổ chức, cơ quan bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Quyền
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về quyền của bị hại. Theo đó, bị hại hoặc người đại diện của bị hại có các quyền cơ bản như sau:
-
Quyền được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của bị hại;
-
Quyền được đưa ra các loại chứng cứ, giấy tờ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu hợp pháp;
-
Có quyền trình bày ý kiến, quan điểm về các loại chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành hoạt động kiểm tra đánh giá các loại chứng cứ đó;
-
Có quyền đề nghị giám định, đề nghị định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
-
Có quyền được thông báo kết quả điều tra, thông báo kết quả giải quyết vụ án;
-
Có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, thay đổi người giám định, thay đổi người định giá tài sản, người phiên dịch hoặc người dịch thuật;
-
Có quyền đề nghị hình phạt hoặc đề nghị mức bồi thường thiệt hại, đề nghị biện pháp bảo đảm bồi thường;
-
Có quyền tham gia phiên tòa, trình bày ý kiến và đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi các bị cáo cùng với những người tham gia phiên tòa khác, có quyền tranh luận tại phiên tòa để hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, có quyền xem biên bản phiên tòa;
-
Có quyền tự bảo vệ cho bản thân hoặc do người khác bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình;
-
Có quyền tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;
-
Quyền kháng cáo bản án, kháng cáo đối với quyết định của Tòa án;
-
Có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
-
Có quyền yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, danh dự nhân phẩm, tài sản, sức khỏe, quyền lợi hợp pháp của mình, của người thân khi bị đe dọa trái quy định.
Đồng thời, trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại (Điều 155 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015) thì bị hại hoặc người đại diện của bị hại có quyền trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
Căn cứ theo quy định tại Điều 63 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, nguyên đơn dân sự có một số quyền sau đây:
-
Quyền được thông báo và giải thích về quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 63 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
-
Quyền đưa ra chứng cứ phải giấy tờ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu hợp pháp;
-
Có quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, giấy tờ, tài liệu, đồ vật có liên quan, có quyền yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện thủ tục kiểm tra đánh giá;
-
Được quyền thông báo kết quả điều tra, thông báo kết quả giải quyết vụ án;
-
Có quyền yêu cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
-
Có quyền đề nghị mức bồi thường thiệt hại, đề nghị biện pháp bảo đảm bồi thường theo quy định của pháp luật;
-
Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, thay đổi người định giá tài sản, thay đổi người giám định, thay đổi về dịch thuật hoặc người phiên dịch;
-
Có quyền tham gia phiên tòa, trình bày quan điểm ý kiến và đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa trong trường hợp cần thiết, có quyền tranh luận tại phiên tòa để hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn dân sự, có quyền xem biên bản phiên tòa;
-
Có quyền tự bảo vệ cho bản thân hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bản thân;
-
Khiếu nại đối với quyết định tố tụng hoặc hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
-
Kháng cáo bản án, kháng cáo quyết định của tòa án liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại;
-
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nguyên đơn dân sự hạn chế quyền hơn so với bị hại trong vụ án hình sự.
Nghĩa vụ
Nghĩa vụ của bị hại bao gồm:
-
Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, trong trường hợp có hành vi cố tình vắng mặt tuy nhiên không có lý do chính đáng (không do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) thì có thể bị dẫn giải;
-
Chấp hành đầy đủ quyết định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
-
Tuy nhiên cần phải lưu ý, trong trường hợp bị hại đã qua đời, bị mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện của bị hại sẽ thực hiện quyền, nghĩa vụ của bị hại.
Nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự bao gồm:
-
Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
-
Trình bày trung thực các tình tiết có liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại;
-
Chấp hành đầy đủ quyết định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.