Từng là cha chồng và con dâu có bị cấm kết hôn không?

1. Từng là cha chồng và con dâu có bị cấm kết hôn không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về vấn đề bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó bao gồm các hành vi bị cấm sau đây:

  • Cấm kết hôn giả tạo, cẩm ly hôn giả tạo;

  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở kết hôn hoặc lừa dối kết hôn;

  • Cá nhân đang có vợ, đang có chồng tuy nhiên thực hiện thủ tục kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc cá nhân chưa có vợ, chưa có chồng tuy nhiên thực hiện thủ tục kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc đang có chồng;

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu trực hệ; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa những cá nhân từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, mẹ vợ với con rể, cha chồng với con dâu, mẹ kế với con riêng của chồng hoặc cha dượng với con riêng của vợ;

  • Có hành vi yêu sách của cải trong khi thực hiện thủ tục kết hôn;

  • Cưỡng ép ly hôn, cản trở ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

  • Có hành vi bạo lực gia đình;

  • Thực hiện hoạt động sinh con bằng phương pháp kĩ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại trái với quy định của pháp luật hôn nhân gia đình, có hành vi lựa chọn giới tính thai nhi hoặc sinh sản vô tính;

  • Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân gia đình để bóc lột sức lao động, mua bán với trái phép, xâm hại tình dục hoặc thực hiện các hành vi khác nhằm mục đích trục lợi cá nhân.

Như vậy, theo điều luật nêu trên, pháp luật nghiêm cấm hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa:

  • Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;

  • Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

  • Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

  • Giữa những người từng là: cha mẹ nuôi với con nuôi, mẹ vợ với con rể, cha chồng với con dâu, cha dượng với con riêng của vợ hoặc mẹ kế với con riêng của chồng.

Như vậy, mặc dù đã thực hiện thủ tục ly hôn với vợ/chồng tuy nhiên pháp luật vẫn nghiêm cấm việc đăng ký kết hôn giữa những người từng là bố chồng và con dâu. Hay nói cách khác, bố chồng và con dâu không được kết hôn với nhau vì đây là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Lưu ý thêm: Trường hợp đối với người từng là cha chồng với con dâu được hiểu là cuộc hôn nhân của họ đã kết thúc, mặc dù những người từng có quan hệ cha chồng với con dâu không có dòng máu huyết thống nên nếu kết hôn cũng không ảnh hưởng đến thế hệ sau, tuy nhiên việc kết hôn giữa đối tượng này sẽ làm thay đổi thứ bậc trong quan hệ gia đình, tạo sự ngượng ngùng, khó gần gũi giữa các thành viên trong gia đình, ảnh hưởng đến đạo đức trong xã hội, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Vì vậy, pháp luật cấm kết hôn đối với trường hợp này là rất cần thiết, đảm bảo trật tự trong xã hội, xây dựng cuộc sống bền vững theo đúng thuần phong mỹ tục, giữ gìn tôn ti trật tự trong nội bộ gia đình.

2. Từng là cha chồng và con dâu nhưng vẫn kết hôn thì bị xử phạt hành chính thế nào?

Việc cha chồng và con dâu có tình cảm với nhau, tiến tới quan hệ hôn nhân sẽ không được pháp luật công nhận, việc kết hôn giữa cha chồng và con dâu là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, vi phạm quy định của pháp luật. Trong trường hợp những người từng là cha chồng và con dâu cố tình thực hiện việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với nhau thì sẽ bị xử lý hành chính. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Theo đó: 

(1) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

  • Cá nhân đang có vợ hoặc đang có chồng tuy nhiên thực hiện thủ tục kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng tuy nhiên thực hiện thủ tục kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có vợ hoặc đang có chồng;

  • Cá nhân đang có vợ hoặc đang có chồng tuy nhiên chung sống như vợ chồng với người khác trái quy định pháp luật;

  • Cá nhân chưa có vợ hoặc chưa có chồng tuy nhiên chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là người đó đang có vợ hoặc đang có chồng;

  • Thực hiện thủ tục kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người từng là: Cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, mẹ kế với con riêng của chồng hoặc cha dượng với con riêng của vợ;

  • Có hành vi cản trở kết hôn, đưa ra yêu sách của cải trong quá trình kết hôn hoặc cản trở ly hôn tự nguyện, tiến bộ.

(2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những gọi là cha mẹ nuôi với con nuôi;

  • Có hành vi cưỡng ép kết hôn, cưỡng ép ly hôn, lừa dối kết hôn hoặc lừa dối ly hôn;

  • Lợi dụng việc kết hôn để thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh, nhập quốc tịch nước Việt Nam, cư trú tại Việt Nam hoặc nước ngoài, nhập quốc tịch nước ngoài; hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được một số lợi ích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình, hôn nhân tự nguyện tiến bộ;

  • Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ về tài sản, thực hiện hành vi vi phạm chính sách, vi phạm pháp luật về dân số hoặc để đạt được một số lợi ích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt quan hệ hôn nhân. 

Như vậy, theo Điều luật nêu trên thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi như:

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi;

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người từng có quan hệ cha chồng với con dâu hoặc mẹ vợ với con rể;

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những cá nhân từng là cha dượng với con riêng của vợ, hoặc từng là mẹ kế với con riêng của chồng.

Như vậy, việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những cá nhân từng là bố chồng và con dâu sẽ bị xử phạt với mức thấp nhất là 3.000.000 đồng, cao nhất là 5.000.000 đồng.

3. Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa những người từng là cha chồng và con dâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Theo đó:

  • Người từng bị cưỡng ép kết hôn, từng bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, sẽ có quyền tự mình yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

  • Cá nhân, tổ chức, cơ quan sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự sẽ có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Bao gồm: vợ, chồng của người đang có vợ hoặc đang có chồng tuy nhiên kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người kết hôn trái pháp luật; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; hội liên hiệp phụ nữ; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện ra việc kết hôn trái pháp luật thì cũng có quyền đề nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức nêu trên (bao gồm cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, hội liên hiệp phụ nữ, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em) thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật đó

Như vậy, khi phát hiện ra việc kết hôn trái pháp luật giữa người từng là cha chồng và con dâu thì những cá nhân, cơ quan, tổ chức nêu trên sẽ có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật đó.

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199