Chồng đang bị tạm giam, đi tù thì có ly hôn được không?

1. Chồng đang bị tạm giam, đi tù thì có ly hôn được không?

Tạm giam và đi tù (phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân) đều có điểm giống nhau đó chính là người bị tạm giam/đi tù sẽ bị cách ly với xã hội. Đây đều là các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, người bị tạm giam, đi tù sẽ bị hạn chế quyền nhân thân như quyền tự do đi lại,…nhằm mục đích là để ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội và ngăn chặn tội phạm có thể xảy ra, phục vụ trong việc đấu tranh, phòng chống tội phạm có hiệu quả cao.

Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, cụ thể:

  • Vợ, chồng hoặc là cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc có mắc những bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc là đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Pháp luật quy định có hai phương thức ly hôn, đó chính là thuận tình ly hôn và Ly hôn theo yêu cầu của một bên (đơn phương ly hôn). Trong đó:

  • Thuận tình ly hôn: ở trường hợp này, vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã có những thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm về những quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
  • Ly hôn theo yêu cầu của một bên: ở trường hợp này, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu như mà có những căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc có vi phạm nghiêm trọng về những quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể nào kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Cũng từ đó có thể thấy, pháp luật không nghiêm cấm việc chồng đang bị tạm giam, đi tù thì vợ không được ly hôn, cho nên trong trường hợp chồng đang bị tạm giam, đi tù thì người vợ hoàn toàn có thể được ly hôn. Khi đó, người vợ có thể thực hiện một trong hai phương thức ly hôn đã nêu trên, cụ thể:

  • Ly hôn theo yêu cầu của cả hai bên: khi ly hôn theo phương thức này, vợ chồng đều phải thật sự tự nguyện ly hôn và đã có những thỏa thuận về việc chia tài sản chung, nợ chung, việc trông nom, cấp dưỡng cho con cái.
  • Ly hôn theo yêu cầu của bên người vợ: người vợ ly hôn theo phương thức này khi người chồng đang bị tạm giam, đi tù không đồng ý ly hôn hoặc hai bên không thỏa thuận được về việc chia tài sản hay là việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Khi đó, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng về những quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể nào kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chính vì thế, nếu ly hôn theo phương thức này thì người vợ phải chứng minh về việc trong thời kỳ hôn nhân người chồng đã có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng về những quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể nào kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương khi chồng đang bị tạm giam, đi tù:

Điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thực hiện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm về tranh chấp hôn nhân và gia đình. Thêm nữa, tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Điều này quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động 
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu như mà nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu như mà nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

Theo quy định vừa nêu thì Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ khi ly hôn đơn phương lúc chồng đang bị tạm giam, đi tù đó chính là Tòa án nơi bị đơn có cư trú, làm việc hoặc Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu như các đương sự có thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu.

Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về nơi cư trú của người đang bị tạm giam, đi tù. Chính vì thế, có thể hiểu nơi cư trú của người đang bị tạm giam, đi tù chính là nơi cư trú cuối cùng trước khi người này bị tạm giam, đi tù.

Ngoài ra, tại câu trả lời số 27 của văn bản Giải đáp vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình số 1083/VKSTC-V9 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có nêu rõ trong vụ án ly hôn, bị đơn đang bị tạm giam hoặc đang thi hành án tại trại giam thì Tòa án thực hiện lấy lời khai của bị đơn tại trại tạm giam, trại giam bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến. Có thể sẽ yêu cầu trích xuất bị can để phục vụ xét xử. Trường hợp bị đơn không thể có mặt tại phiên tòa và đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Toà án xét xử vắng mặt họ theo quy định của pháp luật.

Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương khi chồng đang bị tạm giam, đi tù chính là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú cuối cùng trước khi người này bị tạm giam, đi tù. Khi đó, để giải quyết vụ án thì Tòa án lấy lời khai của bị đơn (người chồng) tại trại tạm giam, trại giam bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến. Có thể thực hiện yêu cầu trích xuất bị can để phục vụ xét xử.

3. Quy trình xử lý ly hôn đơn phương khi chồng đang bị tạm giam, đi tù:

Căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì quy trình xử lý ly hôn đơn phương khi chồng đang bị tạm giam, đi tù được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương

Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người vợ có yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

  • Đơn khởi kiện về việc ly hôn;
  • Đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu của vợ và chồng (Bản sao có chứng thực);
  • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu vợ chồng có con chung);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung nếu muốn yêu cầu tòa phân chia tài sản chung.
  • Bằng chứng, chứng cứ chứng minh lý do yêu cầu giải quyết ly hôn.

Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người vợ yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ tại Tòa án cấp huyện nơi người chồng cư trú cuối cùng trước khi người này bị tạm giam, đi tù.

Bước 3: Thụ lý vụ án

  • Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người yêu cầu ly hôn biết để nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Tòa án thụ lý đơn khởi kiện ly hôn khi nhận được biên lai tạm ứng án phí.

Bước 4: Đưa vụ án ly hôn ra xét xử sơ thẩm

  • Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử sơ thẩm, Tòa án phải mở phiên tòa.
  • Lưu ý rằng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành:

+ Lấy lời khai của các đương sự (của vợ, chồng). Ở trường hợp này, Tòa án lấy lời khai của bị đơn (người chồng) tại trại tạm giam, trại giam bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.

+ Tiến hành các phiên họp thực hiện kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai các chứng cứ

+ Hòa giải giữa hai vợ chồng

+ Tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199