1. Mẫu phôi sổ hồng và sổ đỏ mới năm 2024 dự kiến thế nào?
Theo quy định tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã quy định chi tiết rằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả sổ hồng và sổ đỏ), quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, sẽ được cấp phát theo một mẫu thống nhất trên toàn quốc. Mẫu Giấy chứng nhận này áp dụng đồng bộ cho tất cả các loại đất và tài sản khác gắn liền với đất trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 29 của Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thiết kế theo một mẫu chuẩn, gồm một (01) tờ với hai (02) trang. Kích thước chuẩn của giấy chứng nhận là 210 mm x 297 mm, trên nền hoa văn hình trống đồng có màu hồng cánh sen. Mặt trước của giấy chứng nhận có Quốc huy, Quốc hiệu, và dòng chữ in đậm “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”. Ngoài ra, giấy chứng nhận còn bao gồm số phát hành (hay còn gọi là số seri), gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số. Đặc biệt, trên giấy có dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”, cùng với số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và các thông tin lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận. Mẫu giấy này được gọi chung là phôi Giấy chứng nhận.
Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thiết kế theo các quy định cụ thể về nội dung và hình thức thể hiện. Nội dung chính của giấy chứng nhận được trình bày trên cả hai trang:
Trang 1:
- Bao gồm Quốc huy và Quốc hiệu của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” được in màu đỏ nổi bật, dễ nhận diện.
- Mã QR và mã số Giấy chứng nhận được thể hiện rõ ràng.
- Nội dung chi tiết về người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại mục 1.
- Thông tin về thửa đất, bao gồm diện tích, vị trí, và các thông tin cần thiết khác tại mục 2.
- Các thông tin liên quan đến tài sản gắn liền với đất (nếu có) được thể hiện tại mục 3.
- Cuối cùng là phần ghi địa danh, ngày tháng năm ký giấy chứng nhận, cơ quan ký, số phát hành (số seri), và dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR” để hướng dẫn người dùng tra cứu thông tin trực tuyến.
Trang 2:
- Mục 4 hiển thị sơ đồ thửa đất và tài sản gắn liền với đất, giúp người nhận giấy chứng nhận có cái nhìn trực quan về thửa đất và tài sản.
- Mục 5 là phần ghi chú để bổ sung những thông tin liên quan đặc biệt cần chú ý.
- Mục 6 thể hiện những thay đổi phát sinh sau khi cấp giấy chứng nhận, đảm bảo tính cập nhật của tài liệu.
- Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và các nội dung lưu ý đối với người được cấp cũng được trình bày rõ ràng.
Hình thức và nội dung thông tin cụ thể trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải tuân theo mẫu số 04/ĐK-GCN, được ban hành kèm theo Phụ lục số 01 của Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
2. Có phải thực hiện cấp đổi sổ hồng và sổ đỏ mới theo quy định năm 2024 không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 256 của Luật Đất đai năm 2024 có nêu rõ các quy định về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khi Luật này có hiệu lực. Cụ thể, khoản 3 của Điều 256 quy định:
-
Các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, cũng như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, đã được cấp theo các quy định pháp luật hiện hành trước khi Luật Đất đai mới có hiệu lực, sẽ vẫn được công nhận và duy trì giá trị pháp lý. Những giấy chứng nhận này không cần phải đổi sang mẫu mới theo quy định của Luật Đất đai mới trừ khi có nhu cầu đổi sang mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo các quy định của Luật Đất đai mới.
Điều này có nghĩa rằng, tất cả các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, và các Giấy chứng nhận khác liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, đã được cấp theo các quy định pháp luật hiện hành trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, tức trước ngày 01/08/2024, vẫn sẽ giữ nguyên giá trị pháp lý. Những giấy chứng nhận này không yêu cầu phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới theo quy định của Luật Đất đai 2024 trừ khi người sở hữu có nhu cầu đổi sang mẫu mới.
Nói cách khác, các mẫu sổ hồng và sổ đỏ đã được cấp trước thời điểm bắt đầu áp dụng Luật Đất đai 2024 vào ngày 01/08/2024 sẽ vẫn tiếp tục được công nhận và sử dụng mà không cần phải thay đổi hoặc đổi mới sang mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của luật mới. Điều này đảm bảo sự ổn định và liên tục trong việc quản lý và sử dụng các loại Giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, đồng thời giảm thiểu sự phiền phức và rủi ro cho người dân và các cơ quan chức năng trong quá trình chuyển tiếp giữa các quy định pháp luật.
3. Thẩm quyền cấp sổ đỏ, sổ hồng theo Luật Đất đai 2024:
(1) Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu:
Theo quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai 2024, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu, bao gồm các trường hợp đăng ký lần đầu và các trường hợp cụ thể được quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này, được phân chia thẩm quyền như sau:
-
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật Đất đai 2024. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng có thể ủy quyền cho các cơ quan chức năng quản lý đất đai cùng cấp thực hiện nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp nêu trên.
-
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng quy định tại khoản 3 và khoản 4 của Điều 4 Luật Đất đai 2024.
(2) Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi trong các trường hợp đăng ký biến động:
Theo Điều 136 của Luật Đất đai 2024, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cũng như việc xác nhận các thay đổi trong trường hợp đăng ký biến động, được thực hiện như sau:
-
Tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ này cho các đối tượng là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức đăng ký đất đai cũng cấp Giấy chứng nhận cho các chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài.
-
Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc chính tổ chức đăng ký đất đai cũng có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cá nhân, cộng đồng dân cư và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
-
Các tổ chức đăng ký đất đai và chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có quyền sử dụng con dấu của mình để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc để xác nhận các thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.