1. Cấm kết hôn là gì?
Cấm kết hôn là các trường hợp không được phép kết hôn theo quy định của pháp luật. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 hiện quy định các trường hợp cấm kết hôn bao gồm: Người đang có vợ hoặc có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự, Giữa những cùng dòng máu trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; giữa những người cùng giới tính.
TƯ VẤN CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Em xin chào luật sư! Luật sư giải đáp giúp em thắc mắc này với: Em và bạn trai em yêu nhau được hơn 1 năm thì gia đình anh ấy bảo hai bên thuộc họ hàng gần, và em chỉ biết ông nội anh ấy gọi ông nội em là chú! Vậy em và anh ấy có thuộc quan hệ họ hàng trong phạm vi 3 đời không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Thuật ngữ “Những người có họ trong phạm vi ba đời” được giải thích tại Khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.”
Đối chiếu quy định trên vào trường hợp của bạn thì có thể phân tích như sau: Trường hợp của bạn, ông nội của bạn và ông nội bạn trai bạn là hai chú cháu nên nếu tính từ gốc sinh ra thì bạn sẽ thuộc đời thứ 5, còn bạn trai bạn thuộc đời thứ 4. Như vậy, theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, các bạn không thuộc phạm vi 3 đời. Như vậy, không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định.
Khi kết hôn, hai bạn đảm bảo điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
2. Trường hợp cấm kết hôn theo quy định Luật hôn nhân và gia đình:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Em là đời thứ 3 và bạn gái em là đời thứ 4 có được cưới nhau không? Bà nội và ông cố ngoại bên bạn gái cùng cha khác mẹ, ba mẹ bạn gái kêu bằng bà con nên không được yêu nhau, mong Luật sư tư vấn em và bạn gái có được quen cưới nhau không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, pháp luật nghiêm cấm việc kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn là đời thứ 3, bạn gái bạn đời thứ 4, bà nội và ông cố ngoại bên bạn gái cùng cha khác mẹ, như vậy, không nằm trong phạm vi 3 đời, không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó, bạn và bạn gái bạn có thể yêu nhau và kết hôn với nhau.
3. Kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối:
Tóm tắt câu hỏi:
Em kết hôn năm 2014. Trước khi kết hôn bạn trai em nói với em anh ấy là con nhà giàu, anh ý làm công an. Vì tin tưởng nên em đã đồng ý kết hôn với anh ấy. Nhưng khi lấy nhau mới biết được anh ấy không như những gì đã nói. Anh ấy chỉ là công nhân bình thường. Còn từng có tiền án. Luật sư cho em hỏi, trong trường hợp này có được coi là lừa dối hôn nhân không ạ. Và em có quyền yêu cầu tòa án tuyên hủy kết hôn trái pháp luật trong trường hợp này hay không?
Luật sư tư vấn:
Lừa dối kết hôn là một trong những hành vi bị cấm theo điểm b khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trong trường hợp một trong các bên bị lừa dối kết hôn thì có quyền tự mình yêu cầu hoặc yêu cầu cá nhân tổ chức khác yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật.
Tuy nhiên để hiểu thế nào là lừa dối thì Luật hôn nhân và gia đình 2014 chưa đưa ra. Trước khi Luật hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực, Nghị quyết
Trong trường hợp của bạn, bạn bị bạn trai của bạn lừa dối thông tin (anh ta là công an, con nhà giàu) nên mới kết hôn. Do đó, đây cũng được coi là trường hợp lừa dối kết hôn.
Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật giữa bạn và bạn trai của bạn.
4. Trường hợp nào vi phạm về việc đăng ký kết hôn:
Tóm tắt câu hỏi:
Em với người yêu em là họ hàng ông cô ấy là anh ruột của bà nội em vậy có đăng ký kết hôn được không mong được các luật sư tư vấn giải đáp thắc mắc giúp em. Mong có được câu trả lời sớm nhất chân thành cám ơn các luật sư ?
Luật sư tư vấn:
Tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình quy định những trường hợp bị cấm kết hôn.
Theo đó, trường hợp cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời được xác định như sau:
– Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
– Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất, anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai, anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Trường hợp của bạn được xác định như sau:
+ Đời thứ nhất: Bố mẹ của ông bạn gái và bà nội bạn.
+ Đời thứ hai: Ông bạn và bà nội bạn gái.
+ Đời thứ ba: Bố mẹ bạn và bố mẹ bạn gái.
+ Đời thứ tư: Bạn và bạn gái.
Do vậy, bạn và bạn gái là đời thứ tư nên không thuộc trong phạm vi ba đời mà pháp luật cấm. Nên bạn có thể kết hôn với bạn gái bạn khi có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
5. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư: Cho em hỏi 2 đứa em quyết đinh đi đến hôn nhân, nhưng gặp vấn đề về gia đình. Hai đứa em định là sẽ làm giấy kết hôn trước. Rồi vợ chồng em sẽ cùng đi làm. Xin cho em hỏi có làm giấy kết hôn trước được không ạ. Và nếu được thì cần những gì để làm giấy được ạ. Thân !
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Như vậy, nếu hai bạn đủ điều kiện kết hôn, nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi trở lên, không mất năng lực hành vi dân sự, không thuộc các trường hợp cấm kết hôn và tiến tới hôn nhân hoàn toàn tự nguyện thì các bạn hoàn toàn có thể đăng kí kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ.
Các giấy tờ cần chuẩn bị:
– Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
– Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Thời hạn giải quyết:
– Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
THAM KHẢO THÊM: