1. Chính sách hỗ trợ nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức:
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 có quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở. Theo đó, đối tượng sau đây nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 51 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 thì sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở. Bao gồm:
-
Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật và ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
-
Hộ gia đình nghèo và hộ gia đình cận nghèo sinh sống tại các khu vực nông thôn;
-
Hộ gia đình sinh sống tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu hoặc chịu ảnh hưởng bởi thiên tai;
-
Người có thu nhập thấp, người thuộc hộ cận nghèo, người thuộc hộ nghèo tại khu vực đô thị;
-
Người lao động đang công tác và làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp;
-
Hạ sĩ quan, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân, quân nhân chuyên nghiệp đang công tác và làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng công an nhân dân và lực lượng quân đội nhân dân;
-
Các cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
-
Các đối tượng bắt buộc phải trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022;
-
Các đối tượng là học sinh, sinh viên tại các học viện, tại trường cao đẳng, đại học, trường dạy nghề;
-
Học sinh trường dân tộc nội trú công lập có quyền sử dụng nhà ở trong khoảng thời gian học tập;
- Hộ gia đình và cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải áp dụng biện pháp giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp
luật đất đai tuy nhiên chưa được nhà đất bồi thường bằng nhà ở hoặc bồi thường bằng đất ở.
Như vậy, các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật sẽ là một trong những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở của Nhà nước.
2. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức:
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 có quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở. Theo đó:
-
Hỗ trợ giải quyết cho thuê, bán, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các đối tượng được quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022; đối với đối tượng được quy định tại khoản 9 Điều 49 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 thì chỉ được quyền thuê nhà ở xã hội;
-
Hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để các đối tượng quy định cụ thể tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 tiến hành hoạt động xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở;
-
Hỗ trợ giao đất ở có miễn tiền sử dụng đất, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng nhà ở cho đối tượng được quy định cụ thể tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022;
-
Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua các Ngân hàng Chính sách xã hội, thông qua các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng được quy định cụ thể tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 tiến hành hoạt động xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
3. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức:
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 có quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở. Theo đó, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cần phải tuân thủ và đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
-
Cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa nhà nước, cộng đồng dân cư, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ trong quá trình thực hiện chính sách;
-
Cần phải đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng, minh bạch, khách quan, vô tư, cần phải có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ giữa các Bộ/ban ngành và các cơ quan có thẩm quyền cùng với cộng đồng dân cư trong quá trình thực hiện;
-
Cần phải đảm bảo đúng đối tượng, đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
-
Trong trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì sẽ chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình đó;
-
Trong trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách khác nhau thì đối tượng đó sẽ được hưởng một chính sách hỗ trợ với mức độ cao nhất; trong trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và cùng điều kiện thì đối tượng được xác định là người khuyết tật hoặc đối tượng là nữ giới sẽ được quyền ưu tiên trước.
Đồng thời, cần phải lưu ý thêm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, thanh tra quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức:
Từ những phân tích nêu trên cho thấy các cán bộ, công chức và viên chức là một trong những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ của nhà nước về nhà ở. Tuy nhiên, để có thể được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở thì cần phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định. Căn cứ theo quy định tại Điều 51 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 có quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Bao gồm:
(1) Đối với những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 50 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 thì cần phải đáp ứng được các điều kiện về nhà ở, điều kiện về cư trú và điều kiện về thu nhập theo quy định như sau:
-
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, chưa được thuê hoặc thuê mua đối với loại hình nhà ở xã hội, chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực nhà ở hoặc đất ở dưới bất kỳ hình thức nào tại nơi sinh sống, nơi học tập, nơi cư trú; hoặc có nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình tuy nhiên diện tích nhà ở đó tính theo bình quân đầu người trong hộ gia đình được xác định là thấp hơn so với mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định cụ thể theo từng thời kỳ và theo từng khu vực nhất định;
-
Bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trong trường hợp không thực hiện thủ tục đăng ký thường trú thì phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú trong khoảng thời gian từ 12 tháng (1 năm) trở lên tại tỉnh, thành phố này; ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 9 Điều 49 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022;
-
Đối với những đối tượng được quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 49 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 thì bắt buộc phải thuộc diện không cần nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trong trường hợp được xác định là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định cụ thể của thủ tướng Chính phủ. Riêng đối với những trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 49 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 thì sẽ không cần phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
(2) Đối với những trường hợp được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 của Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 thì cần phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Riêng đối với những trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 50 Văn bản hợp nhất Luật nhà ở năm 2022 thì cần phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về cư trú như sau:
-
Có đất ở, tuy nhiên chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở trên đất tuy nhiên nhà ở đó bị dột/nát, bị hư hỏng;
-
Có thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất, và nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cần phải cải tạo, sửa chữa.
THAM KHẢO THÊM: