1. Tiền án phí, tạm ứng án phí có được nộp hộ không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 85 và khoản 2 Điều 86 Bộ luật tố tụng dân sự về người đại diện theo ủy quyền, cụ thể như sau:
-
Điều 85. Người đại diện: Khoản 4: Người đại diện theo ủy quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác để thay mặt mình tham gia tố tụng.
-
Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện: Khoản 2: Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự được thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự theo nội dung trong văn bản ủy quyền.
Bộ luật dân sự quy định về người đại diện theo ủy quyền như sau:
-
Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
-
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Về nghĩa vụ nộp án phí, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự quy định như sau:
-
Nếu yêu cầu của đương sự không được Tòa án chấp nhận thì đương sự phải chịu án phí sơ thẩm, trừ trường hợp được miễn nộp án phí sơ thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm.
-
Trong trường hợp các bên đương sự không tự mình xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và đương sự có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi bên đương sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
-
Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải. Nếu các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
-
Trong vụ án ly hôn, nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
-
Trong vụ án có đương sự được miễn nộp án phí sơ thẩm, đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
-
Trong trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết, nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Như vậy, nghĩa vụ nộp án phí là nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự và không thuộc trường hợp không được ủy quyền cho người khác thực hiện nghĩa vụ này. Do đó, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác đến nộp tiền án phí thay cho bạn. Việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản rõ ràng, có sự xác nhận của các bên liên quan để đảm bảo tính pháp lý và tránh những rủi ro không đáng có trong quá trình tố tụng.
2. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí:
Căn cứ vào Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí được quy định rõ ràng như sau:
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự:
-
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, các đối tượng sau phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp có lý do chính đáng:
+ Nguyên đơn.
+ Bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
-
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án cấp sơ thẩm, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính:
-
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, các đối tượng sau phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp có lý do chính đáng:
+ Người khởi kiện.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính.
-
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm hoặc tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án cấp sơ thẩm, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Như vậy, các quy định trên cho thấy sự minh bạch và cụ thể trong việc quy định thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí. Điều này giúp đảm bảo quá trình tố tụng diễn ra đúng tiến độ và công bằng cho tất cả các bên liên quan. Việc tuân thủ đúng thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí là cần thiết để tránh những rắc rối pháp lý không đáng có và đảm bảo quyền lợi của bản thân trong quá trình tố tụng.
3. Các trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí:
Theo khoản 1 Điều 11 của
-
Người khiếu kiện về danh sách cử tri: Những người khiếu kiện liên quan đến danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, hoặc danh sách cử tri trưng cầu ý dân.
-
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện bảo vệ quyền lợi người khác: Các cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, hoặc lợi ích nhà nước theo Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình).
-
Ngân hàng chính sách xã hội: Ngân hàng chính sách xã hội không phải nộp tiền tạm ứng án phí khi khởi kiện hoặc kháng cáo để thu hồi nợ vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
-
Viện kiểm sát: Viện kiểm sát không phải nộp tiền tạm ứng án phí khi kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.
-
Người bào chữa và người bảo vệ quyền lợi: Người bào chữa cho bị cáo dưới 18 tuổi hoặc người có khiếm khuyết về tâm thần hoặc thể chất; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự dưới 18 tuổi hoặc người có khiếm khuyết về tâm thần hoặc thể chất.
-
Các trường hợp khác theo quy định pháp luật: Những trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí theo quy định của pháp luật.
Người tiêu dùng và tổ chức bảo vệ người tiêu dùng: Người tiêu dùng khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, hoặc tổ chức xã hội đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện vụ án dân sự không phải nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 2 Điều 71 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023. Tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích công cộng cũng không phải nộp tiền tạm ứng án phí và không phải chịu án phí theo khoản 3 Điều 71 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023.
Chấp hành viên: Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ việc theo khoản 1 Điều 74; khoản 1 và khoản 2 Điều 75 của Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Thi hành án dân sự cũng không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.
THAM KHẢO THÊM: