1. Dùng vốn vay không đúng mục đích có bị xử lý hình sự?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, trong đó có bên vay và bên cho vay. Bên cho vay tài sản giao tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho bên vay, khi đến thời hạn hoàn trả thì bên vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng, và phải trả lãi trong trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hành vi vay vốn nhưng dùng vốn vay đó không đúng mục đích có thể rơi vào một trong những biểu hiện của hành vi “chiếm đoạt tài sản trái phép”. Dùng vốn vay không đúng mục đích hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 175 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 thì mặt khách quan của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm:
-
Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các giao dịch dân sự như hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc bằng hình thức hợp pháp khác. Sau khi có được tài sản đó, người phạm tội mới sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, hoặc đến thời hạn phải trả tài sản mặc dù có điều kiện để hoàn trả nhưng cố tình không trả;
-
Nếu người phạm tội không sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn tuy nhiên người phạm tội đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp (buôn lậu, rửa tiền, đánh bạc …) dẫn đến hiện tượng không có khả năng hoàn trả tài sản thì cũng bị coi là hành vi “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.
Vì vậy, để xác định hành vi dùng vốn vay không đúng mục đích có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không cần chia trường hợp như sau:
Thứ nhất, trong trường hợp cá nhân có hành sử dụng vốn vay vào mục đích bất hợp pháp (buôn lậu, mua bán ma túy, đánh bạc …) dẫn đến việc không còn đủ khả năng trả lại khoản tiền đó thì mới có thể bị dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Thứ hai, trong trường hợp sử dụng vốn vay không đúng mục đích (tuy nhiên không sử dụng vào mục đích bất hợp pháp như: xây nhà, mua đất, kinh doanh, sản xuất …) dẫn đến việc không đã mất khả năng chi trả lại số tiền đó, thì chưa đủ căn cứ để có thể xác định hành vi của này có dấu hiệu của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, chỉ trong trường hợp cá nhân sử dụng nguồn vốn vay không đúng mục đích để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật như buôn lậu, rửa tiền, đánh bạc, sản xuất ma túy, vận chuyển ma túy … dẫn đến việc mất khả năng chi trả khoản tiền đó, thì mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175.
2. Dùng vốn vay không đúng mục đích bị xử bao nhiêu năm tù?
Tùy vào từng mức độ hậu quả gây ra trên thực tế, người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các khung hình phạt khác nhau. Điều 175 quy định 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung. Cụ thể:
-
Khung hình phạt cơ bản có mức hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;
-
Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng như sau: Phạm tội có tổ chức, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, lạm dụng chức vụ quyền hạn trong quá trình phạm tội, dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh an toàn xã hội, phạm tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm;
-
Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm, được quy định cho trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
-
Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, được quy định cho trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;
-
Khung hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc tịch thu toàn bộ tài sản.
3. Những yếu tố nhận diện hành vi dùng vốn vay không đúng mục đích khi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Bạn đọc có thể nhận diện tội phạm thông qua những yếu tố cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về căn cứ pháp lý. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Ngoài ra, không có bất kỳ một văn bản nào quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ngoài Bộ luật Hình sự năm 2015.
Thứ hai, về ý thức chiếm đoạt tài sản. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ xuất hiện sau khi có các giao dịch hợp tác, tức là sau khi có được tài sản người phạm tội mới nảy sinh ý định chiếm đoạt và thực hiện hành vi chiếm đoạt. Bởi vì sau khi có được tài sản, ý thức của người phạm tội mới nảy sinh, từ đó kéo theo việc thực hiện một số thủ đoạn nhằm chiếm đoạt tài sản đó.
Thứ ba, về hình thức phạm tội. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bắt đầu từ hình thức giao dịch hợp pháp như vay, mượn, thuê tài sản của người khác, sau đó sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc đến thời hạn phải trả tài sản mặc dù có đầy đủ điều kiện để trả tuy nhiên cố tình không trả, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến hiện tượng không có khả năng để trả lại tài sản. Hình thức phạm tội là lợi dụng những giao dịch hợp pháp được pháp luật dân sự cho phép thực hiện, đặc biệt là những giao dịch đó gắn liền với tài sản để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
Thứ tư, về thủ đoạn thực hiện tội phạm. Hành vi gian dối và chiếm đoạt tài sản luôn luôn thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản. Hậu quả của hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việc chiếm đoạt được tài sản của chủ sở hữu. Chỉ xử lý hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị tài sản dưới 4.000.000 đồng tuy nhiên;
-
Gây ra hậu quả nghiêm trọng;
-
Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt như lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, cướp tài sản, cướp giật tài sản …;
-
Hoặc đã bị kết án về các tội liên quan đến chiếm đoạt tài sản tuy nhiên chưa được xóa án tích nay tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội mới.
Với những đặc điểm nêu trên, có thể thấy rõ bản chất của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thấy được sự khác biệt giữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với các tội phạm khác xâm phạm quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật Hình sự, đây là căn cứ để định tội danh một cách chính xác.
THAM KHẢO THÊM: