1. Giải quyết đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài:
Ly hôn đơn phương vốn đã là một thủ tục phức tạp, tuy nhiên khi một bên vợ/chồng đang sinh sống hoặc làm việc ở nước ngoài càng khiến cho vụ việc kéo dài hơn và gặp nhiều khó khăn hơn.
Không chỉ liên quan đến pháp luật Việt Nam, vấn đề đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài còn chịu sự chi phối của các quy định về tố tụng quốc tế, đòi hỏi các bên thực hiện nhiều thủ tục bổ sung như ủy thác tư pháp, hợp pháp hóa lãnh sự và thủ tục dịch thuật công chứng hồ sơ.
Ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài không chỉ áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam mà còn phải tuân thủ Bộ luật Tố tụng Dân sự và quy định về ủy thác tư pháp quốc tế khác. Điều này làm cho thủ tục trở nên phức tạp hơn so với ly hôn trong nước, đặc biệt ở khâu thông báo cho bị đơn và xác minh địa chỉ cư trú của bị đơn.
1.1. Điều kiện được yêu cầu đơn phương ly hôn với người ở nước ngoài:
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Một bên vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương khi có căn cứ về việc:
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Khi một bên đang ở nước ngoài thì việc yêu cầu ly hôn đơn phương cũng cần tuân thủ lý do luật định và chỉ được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng và đời sống hôn nhân không thể kéo dài:
Các dấu hiệu phổ biến:
- Vợ hoặc chồng không còn thực hiện nghĩa vụ hôn nhân, bỏ mặc gia đình;
- Một bên sống ly thân thời gian dài, không còn quan tâm và chăm sóc;
- Có hành vi bạo lực gia đình, ngoại tình hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ làm vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Thứ hai, quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp một bên ở nước ngoài:
- Vợ hoặc chồng đang ở Việt Nam có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương dù bên kia không đồng ý hoặc không thể về Việt Nam;
- Nếu bị đơn cư trú ở nước ngoài thì người yêu cầu phải cung cấp địa chỉ liên lạc hợp pháp để Tòa án thực hiện ủy thác tư pháp.
Thứ ba, không rõ địa chỉ của bị đơn tại nước ngoài do không liên hệ được:
- Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn ở nước ngoài thì người yêu cầu phải làm thủ tục tuyên bố mất tích theo Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 trước khi yêu cầu ly hôn;
- Sau khi có quyết định tuyên bố mất tích, Tòa án sẽ giải quyết ly hôn mà không cần thực hiện ủy thác tư pháp.
Lưu ý: Người yêu cầu phải chuẩn bị chứng cứ rõ ràng về tình trạng hôn nhân, giấy tờ chứng minh nơi cư trú của bị đơn (nếu có) để tránh bị trả lại hồ sơ hoặc kéo dài thời gian xử lý.
1.2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương được xác định là cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, thẩm quyền này có thể thuộc về Tòa án cấp tỉnh hoặc Tòa án nhân dân khu vực.
Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi năm 2025): Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các tranh chấp và yêu cầu liên quan đến dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, hoặc lao động. Ngoại trừ:
- Các trường hợp có yếu tố nước ngoài hoặc cần ủy thác tư pháp quốc tế;
- Các tranh chấp như vậy sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi năm 2025): Tòa án nhân dân cấp tỉnh được giao thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các vụ việc phức tạp hơn, trong đó bao gồm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại hoặc lao động liên quan đến yếu tố nước ngoài.
Kết luận: Trong trường hợp ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài, Tòa án nhân dân khu vực sẽ không xử lý mà vụ việc sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
2. Quy trình giải quyết đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài:
Giải quyết đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài thường thực hiện qua các bước như sau:
2.1. Bước 1: Tiến hành Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án:
Người khởi kiện nộp hồ sơ xin ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc;
- Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện và người bị kiện (căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của cả hai vợ chồng);
- Bản sao có công chứng còn hiệu lực giấy khai sinh của các con (nếu có);
- Giấy tờ chứng minh tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở… (nếu có yêu cầu giải quyết tranh chấp);
- Giấy tờ, bằng chứng chứng minh nơi cư trú của người bị kiện ở nước ngoài (nếu có);
- Đơn xin ly hôn theo mẫu do pháp luật quy định.
Lưu ý:
- Nếu hai vợ chồng kết hôn tại Việt Nam nhưng một người xuất ngoại và không có địa chỉ cư trú cụ thể thì người yêu cầu cần bổ sung Giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất ngoại vào hồ sơ;
- Nếu kết hôn ở nước ngoài thì phải làm thủ tục ghi chú kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP;
- Trong trường hợp không ghi chú thì cần phải nêu lý do trong đơn.
2.2. Bước 2: Tòa án xử lý đơn ly hôn đơn phương:
- Sau khi nộp đơn, Tòa án sẽ xác nhận bằng hình thức trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử.
- Từ 03 đến 05 ngày làm viẹc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chánh án hoặc Phó chánh án sẽ phân công một thẩm phán xem xét hồ sơ.
- Sau đó Thẩm phán sẽ quyết định: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đạt đủ yêu cầu theo quy định;
- Vụ án có thể được tiến hành theo thủ tục thông thường hoặc theo hình thức rút gọn.
2.3. Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí:
- Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận thông báo;
- Sau khi nộp, nguyên đơn sẽ nhận biên lai và cần nộp lại cho Tòa án để thụ lý vụ án;
- Tòa án sẽ thông báo cho nguyên đơn và bị đơn trong vòng 03 ngày làm việc sau khi thụ lý vụ án.
2.4. Bước 4: Tòa triệu tập các bên để tiến hành thủ tục liên quan:
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ triệu tập các bên chuẩn bị xét xử theo thủ tục chung;
Thời gian chuẩn bị xét xử cho vụ án ly hôn là thường là 04 tháng hoặc có thể gia hạn thêm tối đa 2 tháng (nếu có lý do chính đáng);
Những công việc trong bước giải quyết này bao gồm:
- Hoàn thiện hồ sơ;
- Xác định tư cách hợp pháp của đương sự và người tham gia tố tụng;
- Làm rõ các tình tiết khách quan, xác định quan hệ tranh chấp;
- Thông báo văn bản tố tụng và thu thập chứng cứ;
- Tổ chức phiên họp hòa giải.
Lưu ý: Nếu đương sự ở nước ngoài thì Tòa án sẽ ủy thác cho các cơ quan nước ngoài thực hiện việc tống đạt.
2.5. Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử:
- Khi Tòa triệu tập lần đầu thì người tham gia phải có mặt. Trong trường hợp vắng mặt không có lý do (lần đầu), Tòa sẽ hoãn phiên tòa trừ khi có đơn xin xét xử vắng mặt;
- Trong trường hợp bị đơn vắng mặt lần 2 mà không có lý do, Tòa sẽ xử vắng mặt theo yêu cầu của nguyên đơn;
- Kết quả của quá trình xét xử là bản án. Bản án ghi nhận nội dung chấm dứt quan hệ hôn nhân, phân chia tài sản chung, quyền nuôi con và công nợ (nếu có yêu cầu).
3. Án phí giải quyết đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài:
3.1. Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài sơ thẩm:
Mức án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài sơ thẩm mà vợ chồng cần nộp sẽ khác nhau, phụ thuộc vào ly hôn đơn phương hay thuận tình hoặc có tranh chấp tài sản hay không. Cụ thể:
- Án phí giải quyết đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài thuận tình sơ thẩm (đã thỏa thuận về việc chia tài sản sau ly hôn) là: 300.000 đồng;
- Án phí giải quyết đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài không yêu cầu chia tài sản sau ly hôn sơ thẩm là: 300.000 đồng;
- Đối với trường hợp giải quyết đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài có kèm yêu cầu chia tài sản sau ly hôn thì án phí ly hôn sơ thẩm được tính như sau:
Giá trị tài sản yêu cầu Tòa phân chia |
Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài sơ thẩm |
≤ 6.000.000 đồng |
300.000 đồng |
Từ > 6.000.000 đến ≤ 400.000.000 đồng |
5% tổng giá trị tài sản cần chia |
Từ > 400.000.000 đến ≤ 800.000.000 đồng |
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản cần chia vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ > 800.000.000 đến ≤ 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản cần chia vượt 800.000.000 đồng |
Từ > 2.000.000.000 đến ≤ 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản cần chia vượt 2.000.000.000 đồng |
> 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản cần chia vượt 4.000.000.000 đồng |
3.2. Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài phúc thẩm:
Vợ hoặc chồng chỉ phải nộp án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài phúc thẩm trong trường hợp kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm của Tòa án (đối với trường hợp ly hôn đơn phương):
- Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài phúc thẩm là: 300.000 đồng, áp dụng cho mọi trường hợp ly hôn không có tranh chấp tài sản, con cái…;
- Vợ hoặc chồng không có quyền kháng cáo đối với Quyết định công nhận thuận tình ly hôn do Tòa án ban hành và đã có hiệu lực.
4. Khó khăn thường gặp khi giải quyết đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài:
Giải quyết ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài là một thủ tục phức tạp, đòi hỏi nhiều bước xử lý đặc biệt theo quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện, đương sự thường gặp phải những trở ngại sau:
4.1. Không xác định được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài:
Nguyên nhân:
- Người đang ở nước ngoài không cung cấp thông tin nơi cư trú;
- Địa chỉ bị đơn thay đổi liên tục, không rõ ràng hoặc không có giấy tờ chứng minh.
Hậu quả:
- Tòa án không thể thực hiện ủy thác tư pháp, hồ sơ bị tạm đình chỉ hoặc trả lại;
Cách khắc phục:
- Có thể thu thập thông tin qua người thân, bạn bè, đồng nghiệp của bị đơn;
- Hoặc email, mạng xã hội, giấy tờ gửi tiền, hợp đồng lao động nước ngoài (nếu có);
- Nếu không thể xác minh: Làm thủ tục tuyên bố mất tích theo Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 và sau đó yêu cầu ly hôn theo thủ tục đặc biệt.
4.2. Bị đơn không hợp tác hoặc không phản hồi giấy tờ từ Tòa án:
Nguyên nhân:
- Bị đơn cố tình né tránh, không ký xác nhận hoặc trả lời hồ sơ từ Việt Nam;
- Hoặc không quan tâm đến vụ án để hồ sơ bị tồn đọng.
Hậu quả:
- Kéo dài thời gian giải quyết, Tòa phải chờ hết thời hạn phản hồi từ cơ quan nước ngoài.
Cách khắc phục:
Đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nếu:
- Tòa án đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;
- Tòa án đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 474 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Tòa án không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài.
4.3. Hồ sơ không hợp lệ do sai sót trong dịch thuật và chứng thực:
Nguyên nhân:
- Giấy tờ tiếng nước ngoài chưa được dịch thuật công chứng theo chuẩn;
- Thiếu bước hợp pháp hóa lãnh sự đối với tài liệu cấp từ nước ngoài.
Hậu quả:
- Tòa án từ chối thụ lý hoặc yêu cầu bổ sung, làm chậm quá trình.
Cách khắc phục:
- Sử dụng đơn vị dịch thuật công chứng chuyên nghiệp am hiểu hồ sơ pháp lý;
- Thực hiện đúng quy trình hợp pháp hóa lãnh sự theo Nghị định 111/2011/NĐ-CP trước khi nộp Tòa.
4.4. Thời gian xử lý ủy thác tư pháp kéo dài:
Nguyên nhân:
- Quốc gia nơi bị đơn cư trú không có hiệp định tương trợ tư pháp với nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Thủ tục thực hiện qua con đường ngoại giao thường mất nhiều tháng.
Hậu quả:
- Vụ án kéo dài từ 12 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
Cách khắc phục:
- Nộp hồ sơ sớm và theo dõi chặt chẽ tiến trình tại Tòa án;
- Ủy quyền cho luật sư có kinh nghiệm để làm việc trực tiếp với Tòa án và cơ quan ngoại giao, rút ngắn thời gian xử lý.
4.5. Có tranh chấp tài sản ở nước ngoài:
Nguyên nhân:
- Tài sản chung nằm ở quốc gia khác thì phải áp dụng pháp luật của quốc gia nước sở tại.
Hậu quả:
- Tòa án Việt Nam chỉ có thể giải quyết phần ly hôn, còn tài sản phải xử lý theo pháp luật nước sở tại thì sẽ phát sinh vụ kiện riêng.
Cách khắc phục:
- Chuẩn bị phương án thỏa thuận tài sản trước khi ly hôn;
- Nếu không thể thỏa thuận, tham khảo quy định pháp luật của quốc gia nơi có tài sản và cân nhắc sử dụng dịch vụ pháp lý quốc tế.
THAM KHẢO THÊM: