1. Để đăng ký kết hôn với người nước ngoài nhanh thì cần lưu ý những gì?
Theo kinh nghiệm đăng ký kết hôn với người nước ngoài, việc chuẩn bị hồ sơ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nếu hồ sơ không được chuẩn bị kỹ lưỡng ngay từ đầu, rất có thể bạn sẽ bị từ chối tiếp nhận, dẫn đến việc quy trình đăng ký kết hôn bị tạm ngưng và mất nhiều thời gian hơn để hoàn tất thủ tục. Vì vậy, bạn hãy đảm bảo chuẩn bị thật cẩn thận, đúng và đầy đủ theo danh sách yêu cầu.
Về vấn đề phỏng vấn khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
Khi đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn, bạn và người yêu có thể sẽ được hỏi một số câu hỏi phỏng vấn liên quan đến các thông tin cá nhân, đời sống, môi trường làm việc, tài chính và mối quan hệ của hai người. Các câu hỏi thường gặp bao gồm:
- Thông tin cá nhân: Tuổi tác, địa chỉ, nghề nghiệp, thông tin gia đình người bảo lãnh. Ví dụ: “Bạn bao nhiêu tuổi?”, “Nghề nghiệp của bạn là gì?”, “Gia đình người bảo lãnh bao gồm những ai?”.
- Thông tin về đời sống, môi trường làm việc và tài chính: Công việc hiện tại, quá trình học tập, địa chỉ làm việc, thu nhập của người vợ/chồng, tài sản như nhà cửa, xe cộ, chi tiết về việc đóng thuế. Ví dụ: “Công việc của bạn là gì?”, “Địa chỉ làm việc của bạn ở đâu?”, “Thu nhập của chồng bạn là bao nhiêu?”, “Ai là người chịu chi phí đám cưới?”.
- Thông tin về mối quan hệ: Ngày đầu quen nhau, thời gian quen nhau cho đến khi đăng ký kết hôn, lý do yêu nhau, cách quen nhau, thông tin về con cái, số lần người bảo lãnh về Việt Nam, lần cuối cùng về khi nào. Ví dụ: “Hai bạn quen nhau từ khi nào?”, “Vì sao bạn yêu nhau?”, “Hiện tại hai bạn có bao nhiêu người con?”, “Lần cuối người bảo lãnh về Việt Nam là khi nào?”.
Tất cả các thông tin bạn trả lời trong buổi phỏng vấn cần phải chính xác và nhất quán với các thông tin đã khai trong hồ sơ cũng như các bằng chứng, giấy tờ mà bạn mang theo.
Về khám sức khỏe kết hôn với người nước ngoài:
Nên thực hiện khám sức khỏe tại các bệnh viện có chuyên khoa tâm thần và được phép khám sức khỏe kết hôn như đã được chỉ định. Trong trường hợp bạn đã khám sức khỏe tại nước ngoài, kết quả khám sức khỏe có thể sử dụng tại Việt Nam nhưng phải hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng ra tiếng Việt. Tuy nhiên quy trình này có thể tốn nhiều thời gian,công đoạn cũng như chi phí hơn so với việc khám sức khỏe trực tiếp tại Việt Nam.
Tóm lại, việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác, trả lời phỏng vấn một cách nhất quán và thực hiện khám sức khỏe theo đúng quy định sẽ giúp bạn hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài một cách nhanh chóng và hiệu quả.
2. Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục I Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020, cụ thể:
2.1. Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu/CMND/thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác: Các giấy tờ này phải có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp và còn giá trị sử dụng. Đây là những giấy tờ cần thiết để chứng minh nhân thân của công dân Việt Nam.
- Người nước ngoài: Cần xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình, họ có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú: Đây là giấy tờ cần thiết để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn trong giai đoạn chuyển tiếp.
2.2. Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu: Tờ khai này phải có đầy đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên có thể khai chung vào một tờ khai đăng ký kết hôn.
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền: Tổ chức y tế này có thể là của Việt Nam hoặc nước ngoài, xác nhận rằng các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài: Đây là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
- Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài: Phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước: Đây là giấy tờ cần thiết trong giai đoạn chuyển tiếp để xác minh tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam.
Những giấy tờ trên đều cần được chuẩn bị đầy đủ và chính xác để đảm bảo quy trình đăng ký kết hôn diễn ra thuận lợi. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng các giấy tờ này sẽ giúp tránh được việc hồ sơ bị từ chối tiếp nhận và quy trình bị tạm ngưng, đảm bảo hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn một cách nhanh chóng và hiệu quả.
2.3. Các loại giấy tờ khác:
Ngoài những giấy tờ đã được nêu trên, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, bên nam hoặc bên nữ sẽ phải nộp hoặc xuất trình các giấy tờ tương ứng như sau:
- Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài: Phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn).
- Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang: Phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
- Người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài: Phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Lưu ý về giấy tờ phải nộp và xuất trình:
- Đối với giấy tờ phải nộp: Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính, thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính. Nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính, thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
- Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch: Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận: Để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam, giấy tờ này phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm của người tiếp nhận hồ sơ: Người tiếp nhận hồ sơ phải tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch. Không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Việc chuẩn bị kỹ lưỡng và đầy đủ các giấy tờ cần thiết sẽ giúp quy trình đăng ký kết hôn diễn ra suôn sẻ và tránh được những trở ngại không cần thiết.
3. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục I Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020. Cụ thể, quy trình này gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn
- Người yêu cầu đăng ký kết hôn: Trực tiếp nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện có thẩm quyền. Bên nam hoặc bên nữ có thể tự mình nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
- Người tiếp nhận hồ sơ: Có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Quy trình xử lý hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, người tiếp nhận sẽ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, người tiếp nhận sẽ hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện theo quy định.
+ Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay, người tiếp nhận sẽ lập văn bản hướng dẫn, nêu rõ loại giấy tờ và nội dung cần bổ sung, ký và ghi rõ họ tên của người tiếp nhận.
Bước 2: Thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn
- Phòng Tư pháp: Tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn.
- Xử lý khiếu nại, tố cáo: Trường hợp có khiếu nại hoặc tố cáo về việc kết hôn không đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, hoặc nếu có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ, Phòng Tư pháp sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để xác minh làm rõ.
- Làm rõ về nhân thân và sự tự nguyện kết hôn: Nếu cần thiết, Phòng Tư pháp sẽ làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn và mục đích kết hôn.
Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận kết hôn
- Phòng Tư pháp báo cáo: Nếu hồ sơ hợp lệ và các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Phòng Tư pháp sẽ báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
- Chủ tịch UBND cấp huyện: Nếu đồng ý giải quyết, Chủ tịch UBND sẽ ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Trao Giấy chứng nhận kết hôn: Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Lưu ý:
- Cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND: Công chức làm công tác hộ tịch sẽ hỏi ý kiến hai bên, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.
- Kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn: Công chức làm công tác hộ tịch sẽ hướng dẫn hai bên kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Nếu nội dung đúng và phù hợp với hồ sơ đăng ký, công chức và hai bên sẽ ký tên vào Sổ và Giấy chứng nhận kết hôn.
- Trường hợp không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn: Một hoặc hai bên nam, nữ có thể đề nghị bằng văn bản để Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
- Hủy Giấy chứng nhận kết hôn: Nếu hết 60 ngày mà hai bên không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp sẽ báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó, hai bên vẫn muốn kết hôn, họ phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Việc tuân thủ đúng và đủ các bước trên sẽ giúp quá trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam diễn ra thuận lợi và tránh được những rắc rối không đáng có.
THAM KHẢO THÊM: