Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?

Ly hôn đơn phương không chỉ chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng mà còn đặt ra hàng loạt vấn đề pháp lý liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên đối với con chung. Trong đó, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là một trong những nội dung quan trọng nhất bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sự phát triển toàn diện của trẻ em sau khi cha mẹ ly hôn.

Thực tế, nhiều vụ án ly hôn đơn phương không chỉ kéo dài vì tranh chấp quyền nuôi con mà còn do bất đồng về mức cấp dưỡng và cách thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn. Có những trường hợp, bên không trực tiếp nuôi con tìm cách trốn tránh hoặc giảm mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn khiến người trực tiếp nuôi con gặp nhiều khó khăn trong việc bảo đảm điều kiện sinh hoạt và học tập của đứa trẻ.

Theo nguyên tắc của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, dù cha mẹ không còn chung sống nhưng trách nhiệm nuôi dưỡng và chăm sóc con chưa thành niên vẫn là nghĩa vụ bắt buộc của cả hai bên vợ/chồng.

Do đó, tìm hiẻu quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn đơn phương không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của con chung mà còn giúp các bên tránh tranh chấp, thực hiện đúng quy định pháp luật.

1.1. Ai có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?

Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Vì vậy sau khi ly hôn, dù quan hệ hôn nhân chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con vẫn tồn tại. Trong đó, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nhằm đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh thần cho đứa trẻ.

Kết luận:

  • Cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con là người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương.

Lưu ý:

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng không phụ thuộc vào việc người có nghĩa vụ có đồng ý hay không do đây là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc theo Điều 107 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
  • Ngay cả khi người không trực tiếp nuôi con tự nguyện nhường quyền nuôi con cho bên còn lại thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Tòa án.

1.2. Thời điểm bắt đầu nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là khi nào?

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng trong ly hôn đơn phương không chỉ phát sinh khi bản án có hiệu lực mà còn kéo dài trong một khoảng thời gian xác định theo quy định pháp luật;
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng phát sinh bắt đầu kể từ ngày bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
  • Ngoài ra, hai bên có thể thỏa thuận thực hiện sớm hơn (Ví dụ: trong quá trình Tòa giải quyết vụ án, một bên tự nguyện cấp dưỡng cho con).

1.3. Thời gian kéo dài nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn:

Theo Điều 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  • Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình; 
  • Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi; 
  • Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng; 
  • Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết; 
  • Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn; 
  • Trường hợp khác theo quy định của luật.

Kết luận:

  • Thông thường, đến khi con đủ 18 tuổi và có khả năng lao động, tự nuôi sống bản thân thì nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sẽ kết thúc;
  • Trong trường hợp đặc biệt, con đã đủ 18 tuổi nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi sống mình, nghĩa vụ cấp dưỡng vẫn tiếp tục cho đến khi con hồi phục hoặc có người khác nuôi dưỡng hợp pháp (khoản 2 Điều 118 Luật Hôn nhân gia đình 2014).

2. Có thể thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương không?

Pháp luật Việt Nam cho phép thay đổi mức cấp dưỡng trong một số trường hợp đặc biệt nhằm bảo đảm tính nhân đạo và phù hợp với điều kiện thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. 

2.1. Các trường hợp được thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương:

Khoản 2 Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thông thường, mức cấp dưỡng có thể được điều chỉnh giảm khi:

  • Người có nghĩa vụ gặp khó khăn về tài chính: Mất việc làm, giảm thu nhập đột ngột, bị bệnh nặng hoặc tai nạn…;
  • Người được cấp dưỡng có nhu cầu giảm chi phí sinh hoạt: Chuyển sang sống với ông bà hoặc người khác hỗ trợ;
  • Và các lý do chính đáng khác.

Kết luận: Sau khi ly hôn, nếu không đồng ý với mức cấp dưỡng ban đầu thì một bên có thể thỏa thuận thay đổi mức cấp dưỡng. Nếu các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.2. Thủ tục yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương:

Bước 1: Tự thỏa thuận:

  • Tòa án luôn luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong việc quyết định mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn;
  • Tùy vào điều kiện của bên cấp dưỡng cũng như nhu cầu thiết yếu của người con được cấp dưỡng, hai bên vợ chồng có thể tự thỏa thuận về mức cấp dưỡng phù hợp nhất.

Bước 2: Giải quyết tại Tòa án:

Nếu các bên không thể thỏa thuận về việc thay đổi mức cấp dưỡng thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục chung. 

  • Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

+ Quyết định hoặc bản án ly hôn;

+ Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn thời hạn sử dụng;

+ Chứng cứ chứng minh yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng kèm theo các lý do để yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng: Giấy vay nợ, hồ sơ khám bệnh, hóa đơn…

  • Cơ quan giải quyết: Tòa án nhân dân đã ra bản án hoặc quyết định ly hôn trước đó;
  • Thời gian giải quyết: Theo thủ tục giải quyết việc dân sự

Lưu ý:

  • Lệ phí yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng là 300.000 đồng theo quy định tại danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14;
  • Người có nghĩa vụ cấp dưỡng không được tự ý ngừng hoặc giảm mức cấp dưỡng khi chưa có quyết định chính thức của Tòa án. 

3. Mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương được xác định thế nào?

Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ các yếu tố sau:

  • Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng;
  • Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

3.1. Nguyên tắc xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương:

Cần phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:

  • Đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con như: chi phí ăn uống, học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, phát triển…;
  • Phù hợp với khả năng tài chính của người cấp dưỡng, tránh gây khó khăn đến mức ảnh hưởng đến cuộc sống tối thiểu của họ;
  • Hai bên có quyền thỏa thuận mức cấp dưỡng dựa trên tình hình thực tế của các bên;
  • Nếu không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ quyết định dựa trên chứng cứ về thu nhập và nhu cầu thực tế.

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương:

Mức cấp dưỡng trong từng trường hợp là khác nhau phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản như:

  • Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng;
  • Số lượng con chung phải cấp dưỡng;
  • Độ tuổi của người được cấp dưỡng: còn nhỏ, đang đi học hoặc con mắc bệnh cần chăm sóc đặc biệt …;
  • Mức lương hàng tháng, thu nhập kinh doanh, lợi nhuận từ tài sản của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.

3.3. Mức cấp dưỡng tối thiểu khi Tòa án quyết định là bao nhiêu?

Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP:

  • Tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thỏa thuận;
  • Trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng;
  • Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con.

Kết luận: Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết sẽ không được thấp hơn một nửa (1/2) tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con.

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Nghị định 128/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ.

4. Phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương:

Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ:

  • Hàng tháng;
  • Hàng quý;
  • Nửa năm;
  • Hàng năm;
  • Hoặc một lần.

Nghĩa vụ cấp dưỡng có thể được thực hiện theo nhiều phương thức linh hoạt, tùy thỏa thuận giữa các bên hoặc do Tòa án quyết định khi có tranh chấp.

4.1. Các phương thức thực hiện phổ biến:

  • Định kỳ hàng tháng (phổ biến nhất): Người cấp dưỡng chuyển vào tài khoản hoặc trực tiếp giao cho người trực tiếp nuôi con mỗi tháng;
  • Theo quý hoặc theo năm: Thường sẽ áp dụng với người có thu nhập không ổn định nhưng vẫn đảm bảo thực hiện nghĩa vụ;
  • Cấp dưỡng một lần: Thanh toán toàn bộ chi phí cấp dưỡng một lần cho đến khi con đủ 18 tuổi (hoặc thời điểm nghĩa vụ chấm dứt). 

4.2. Hình thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương:

  • Tiền mặt;
  • Chuyển khoản;
  • Tài sản khác thay thế như giao quyền sử dụng đất, xe hoặc tài sản có giá trị tương đương (phải được Tòa án công nhận).

4.3. Giám sát việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương:

Khi bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu bên có nghĩa vụ không tự nguyện thực hiện thì người nuôi con có quyền:

  • Yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự cưỡng chế;
  • Yêu cầu phong tỏa tài khoản hoặc khấu trừ thu nhập của người vi phạm.

5. Hành vi không thực hiện hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương bị xử lý thế nào?

Tình trạng không thực hiện hoặc cố tình trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng diễn ra phổ biến trong thực tế, đặc biệt ở các vụ ly hôn đơn phương.

Pháp luật Việt Nam quy định nhiều chế tài để bảo vệ quyền lợi của con và đảm bảo nghĩa vụ của người phải cấp dưỡng. Cụ thể:

5.1. Xử phạt hành chính:

Điểm b khoản 1 Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:

  • Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ;
  • Từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật;
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định (khoản 2 Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Kết luận: Không cấp dưỡng cho con thì có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp và nuôi dưỡng theo đúng quy định pháp luật.

5.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Hành vi không thực hiện hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) khi thỏa mãn đầy đủ cấu thành của tội phạm.

Hành vi khách quan của tội này bao gồm:

  • Người có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà: 1/ Từ chối; 2/ Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe;
  • Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Hình phạt:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm;
  • Hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

5.3. Biện pháp dân sự:

Khoản 3 Điều 119 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Luật Hôn nhân gia đình 2014 (gồm: cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và hội liên hiệp phụ nữ) yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Kết luận: Khi bản án hoặc quyết định về nghĩa vụ cấp dưỡng có hiệu lực, nếu bên phải cấp dưỡng không tự nguyện thực hiện thì các chủ thể trên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân buộc người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. 

6. Vai trò của Luật sư trong việc giải quyết tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con:

Việc xác định nghĩa vụ cấp dưỡng trong ly hôn đơn phương thường tiềm ẩn nhiều tranh chấp, đặc biệt khi các bên không thống nhất được mức cấp dưỡng hoặc người có nghĩa vụ cố tình trốn tránh. Luật sư đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, cụ thể:

  • Tư vấn pháp lý và phân tích quyền lợi:

+ Giúp khách hàng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ liên quan đến cấp dưỡng theo Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và các văn bản liên quan;

+ Đưa ra phương án hợp pháp để bảo vệ quyền lợi của con và của thân chủ (người trực tiếp nuôi con hoặc người cấp dưỡng).

  • Soạn thảo hồ sơ và đại diện làm việc với Tòa án:

+ Chuẩn bị đơn yêu cầu xác định mức cấp dưỡng, điều chỉnh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn;

+ Đại diện khách hàng tham gia hòa giải và phiên tòa để trình bày, bảo vệ quan điểm pháp lý và hạn chế tối đa những bất lợi.

  • Hỗ trợ thu thập và hợp thức hóa chứng cứ:

+ Thu nhập của người cấp dưỡng (hợp đồng lao động hoặc sao kê bảng lương);

+ Nhu cầu chi phí thực tế của con (học phí, y tế và sinh hoạt);

+ Chứng cứ chứng minh khả năng hoặc khó khăn tài chính của khách hàng.

  • Thi hành án khi bên kia trốn tránh nghĩa vụ:

+ Soạn đơn yêu cầu thi hành án và làm việc với Cơ quan Thi hành án dân sự để áp dụng biện pháp cưỡng chế (khấu trừ lương, phong tỏa tài khoản hoặc kê biên tài sản);

+ Tư vấn và thực hiện thủ tục xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu cần thiết.

Kết luận: Sự tham gia của luật sư không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của con và thân chủ, mà còn đảm bảo việc giải quyết tranh chấp về cấp dưỡng diễn ra nhanh chóng, đúng quy định, hạn chế căng thẳng và rủi ro pháp lý.

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199