Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

1. Khái quát về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:

1.1. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ là gì?

Trong những năm gần đây, tình hình vi phạm pháp luật liên quan đến vật liệu nổ ở Việt Nam vẫn diễn biến phức tạp. Nhiều vụ việc đối tượng tự ý chế tạo, tàng trữ thuốc nổ, hoặc mua bán, vận chuyển qua biên giới nhằm phục vụ khai thác khoáng sản trái phép, đánh bắt thủy sản bằng chất nổ hay thậm chí để thực hiện hành vi phạm tội nguy hiểm khác. Thực tế cho thấy, các vụ nổ do quản lý lỏng lẻo hoặc sử dụng trái phép vật liệu nổ đã gây ra nhiều hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, làm chết người, gây thương tích nặng và thiệt hại lớn về tài sản. Hoạt động này còn tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ như sau:

“Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ được hiểu là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức thực hiện trái phép các hoạt động liên quan đến vật liệu nổ, vi phạm chế độ quản lý độc quyền của Nhà nước. Đây là những hành vi nguy hiểm, xâm phạm đến quy định pháp luật về quản lý vật liệu nổ, tạo nguy cơ trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người, tài sản và môi trường sống.”

1.2. Ý nghĩa của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ trong pháp luật hình sự:

Việc quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự năm 2015 có ý nghĩa hết sức quan trọng:

  • Thứ nhất, bảo vệ an ninh trật tự: Ngăn chặn việc vật liệu nổ bị sử dụng vào mục đích tội phạm hoặc khủng bố và bảo đảm an toàn xã hội.
  • Thứ hai, bảo vệ tính mạng, sức khỏe và tài sản: Hạn chế tối đa những thiệt hại có thể xảy ra từ việc sử dụng trái phép vật liệu nổ.
  • Thứ ba, khẳng định quyền quản lý độc quyền của Nhà nước: Đảm bảo mọi hoạt động liên quan đến vật liệu nổ đều được kiểm soát chặt chẽ theo quy định.
  • Thứ tư, tăng tính răn đe và phòng ngừa: Hình phạt nghiêm khắc góp phần răn đe và giáo dục ý thức pháp luật; từ đó nâng cao trách nhiệm quản lý và phòng ngừa hành vi vi phạm trong xã hội.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ hiện nay đang được quy định tại Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;

c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;

d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

đ) Làm chết người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;

b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;

c) Làm chết 02 người;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;

b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;

c) Làm chết 03 người trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

So với Điều 232 Bộ luật Hình sự năm 1999, Điều 305 Bộ luật Hình sự năm 2015 có điểm mới là quy định cụ thể các mức định lượng của cấu thành tội phạm đối với các thuật ngữ “Vật phạm pháp có số lượng lớn, rất lớn, đặc biệt lớn”; “Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng”; hậu quả do tội phạm gây ra (làm chết người, gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe, thiệt hại về tài sản).

2. Cấu thành Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:

2.1. Khách thể:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự an toàn xã hội, thông qua việc vi phạm trật tự quản lý nhà nước về chế tạo, sử dụng, vận chuyển, sử dụng, mua bán vật liệu nổ, xâm hại đến sức khỏe và tính mạng của người khác.

Đối tượng tác động của tội phạm này là vật liệu nổ. Theo khoản 7 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 quy định:

Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:

  • Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;
  • Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vật liệu nổ được chia thành:

  • Vật liệu nổ quân dụng: Là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
  • Vật liệu nổ công nghiệp: Là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một trong các hành vi hoặc tất cả các hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, chiếm đoạt vật liệu nổ trái pháp luật, xâm phạm đến các quan hệ được luật hình sự bảo vệ.

2.2. Mặt khách quan:

Hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm là hành vi: chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ. Trong đó:

  • Chế tạo: Là hành vi làm mới hoàn toàn hoặc pha chế để thành các vật liệu nổ mới có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng.
  • Tàng trữ: Là hành vi là cất giữ vật liệu nổ mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cất giấu bất kỳ ở một vị trí nào khác mà người phạm tội đã chọn. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không có ý nghĩa đối với việc định tội.
  • Vận chuyển: Là hành vi đưa vật liệu nổ từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không được sử cho phép của cơ quan có thẩm quyền, cũng như không đáp ứng được các điều kiện về vận chuyển vật liệu nổ.
  • Sử dụng: Là hành vi sử dụng không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hành vi sử dụng có thể là kích hoạt nổ bằng mồi lửa…
  • Mua bán trái phép: Là hành vi hành vi mua bán không có giấy phép hoặc không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, không đòi hỏi phải có đầy đủ cả hai hành vi mua và bán mà chỉ cần có một trong hai hành vi đó người phạm tội cũng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự (đó là sự trao đổi có lợi ích vật chất – tiền).
  • Chiếm đoạt: Bao gồm các hành vi cướp, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, tham ô, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt vật liệu nổ.

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ. Người thực hiện một trong các hành vi trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà không căn cứ vào hậu quả. Tuy nhiên hậu quả sẽ được xem xét là tình tiết tăng nặng (cấu thành hình thức).

2.3. Mặt chủ quan:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ được thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu định tội. Tuy nhiên thực tế mục đích phạm tội của tội danh này chủ yếu là vụ lợi cá nhân và những lợi ích vật chất.

2.4. Chủ thể:

Chủ thể của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định (từ 16 tuổi trở lên).

3. Khung hình phạt của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ theo Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

  • Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Khung 4: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Có tổ chức theo điểm a Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp hành vi phạm tội được thực hiện bởi nhiều người, có sự cấu kết chặt chẽ, phân công vai trò rõ ràng và thể hiện tính chất đồng phạm có tổ chức thì tính nguy hiểm cho xã hội tăng cao hơn so với trường hơp phạm tội đơn lẻ khác. Việc có tổ chức không chỉ làm hành vi phạm tội trở nên tinh vi, khó bị phát hiện mà còn tiềm ẩn nguy cơ tái phạm và mở rộng quy mô phạm tội. Do đó, pháp luật quy định đây là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ.

  • Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam theo điểm b khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Lượng thuốc nổ từ 10 kg trở lên đã có khả năng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu bị sử dụng trái phép. Với mức từ 10 đến dưới 30 kg sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ra các vụ nổ lớn, ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe con người cũng như tài sản của người khác. Vì vậy, hành vi phạm tội với số lượng thuốc nổ này được xếp vào khung hình phạt nặng hơn để đảm bảo tính răn đe.

  • Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn theo điểm c khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Ngoài thuốc nổ, các loại phụ kiện nổ như kíp nổ, dây cháy chậm, ngòi nổ… cũng có vai trò trực tiếp trong việc kích hoạt, sử dụng thuốc nổ. Khi số lượng phụ kiện nổ ở mức lớn, nguy cơ bị sử dụng vào mục đích trái phép càng cao và làm tăng khả năng gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó, đây là tình tiết định khung tăng nặng hình phạt cần thiết để phòng ngừa hành vi vi phạm.

  • Vận chuyển, mua bán qua biên giới theo điểm d khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi vận chuyển hoặc mua bán trái phép vật liệu nổ qua biên giới không chỉ vi phạm pháp luật hình sự mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Tình tiết này tạo điều kiện cho tội phạm xuyên quốc gia, buôn lậu và khủng bố hoạt động trái phép. Vì vậy, pháp luật quy định tình tiết này là một trong những tình tiết định khung hình phạt cao hơn để đảm bảo răn đe và ngăn chặn.

  • Làm chết người theo điểm đ khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu hành vi phạm tội dẫn đến hậu quả làm chết một người, mức độ nguy hiểm của hành vi tăng lên rõ rệt. Đây là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, xâm phạm trực tiếp đến quyền sống – quyền cơ bản nhất của con người, vì vậy cần thiết phải bị xử lý bằng chế tài nghiêm khắc hơn.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên theo điểm e khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi hành vi phạm tội làm một người bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì hậu quả được coi là nghiêm trọng. Nó không chỉ ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe, khả năng lao động, sinh hoạt của nạn nhân mà còn phản ánh mức độ nguy hiểm cao của hành vi phạm tội. Do đó cần xử lý nghiêm khắc ở khung hình phạt cao hơn của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% theo điểm g khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp nhiều người bị thương tích với tổng tỷ lệ từ 61% đến 121% cho thấy hành vi phạm tội có tính nguy hiểm lan rộng và ảnh hưởng đến nhiều nạn nhân cùng lúc. Hậu quả này nặng hơn so với việc gây thương tích cho một người, vì vậy tình tiết này được xem là tình tiết định khung hình phạt cao hơn của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ.

  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm h khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Ngoài thiệt hại về người, hành vi phạm tội còn có thể gây ra thiệt hại lớn về tài sản. Với mức từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì hậu quả đã ở mức nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cá nhân, tổ chức cũng như trật tự an toàn xã hội. Do đó cần xử lý nghiêm khắc theo khung hình phạt tại khoản 2 Điều 305.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm i khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam theo điểm a khoản 3 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Việc chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hay mua bán trái phép lượng thuốc nổ từ 30 đến dưới 100 kg thể hiện mức độ đặc biệt nguy hiểm. Đây là số lượng đủ để gây ra những vụ nổ có sức công phá lớn, đe dọa đến tính mạng nhiều người, phá hủy công trình hoặc gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh trật tự. Vì vậy, pháp luật quy định khung hình phạt cao hơn nhằm răn đe, ngăn ngừa.

  • Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn theo điểm b khoản 3 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Phụ kiện nổ như kíp, dây cháy chậm, ngòi nổ… nếu được sản xuất, tàng trữ hoặc mua bán với số lượng rất lớn thì nguy cơ sử dụng cho mục đích phạm tội càng cao. Khác với thuốc nổ, phụ kiện nổ là yếu tố trực tiếp kích hoạt sự nổ; nên số lượng này có thể gây nguy cơ phát tán rộng rãi cho nhiều đối tượng, dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

  • Làm chết 02 người theo điểm c khoản 3 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu hành vi phạm tội làm chết 02 người thì mức độ nguy hiểm vượt xa trường hợp chỉ làm chết một người. Hậu quả về tính mạng con người là không thể khắc phục để lại nỗi đau lớn cho gia đình nạn nhân, đồng thời gây bức xúc xã hội. Vì thế, tình tiết này được xếp vào khung hình phạt nặng hơn của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm d khoản 3 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp này cho thấy hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe nhiều nạn nhân. Tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% đến 200% đồng nghĩa có thể có nhiều người bị thương nặng, ảnh hưởng đến khả năng lao động và sinh hoạt lâu dài. Đây là dấu hiệu khách quan thể hiện mức độ thiệt hại cao, cần xử lý nghiêm khắc hơn.

  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm đ khoản 3 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Ngoài thiệt hại về người, hành vi phạm tội còn có thể gây ra hậu quả kinh tế rất lớn. Thiệt hại tài sản trong khoảng từ 500 triệu đến dưới 1.5 tỷ đồng đã ở mức đặc biệt nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nhiều cá nhân, tổ chức và trật tự an toàn xã hội. Đây là căn cứ để chuyển khung hình phạt sang mức nặng hơn theo khoản 3 Điều 305.

4.3. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên theo điểm a khoản 4 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi hành vi phạm tội liên quan đến khối lượng thuốc nổ từ 100 kg trở lên thì nguy cơ gây hậu quả đặc biệt thảm khốc là rất lớn. Với lượng thuốc nổ này, chỉ cần một vụ nổ xảy ra cũng có thể phá hủy công trình quy mô lớn và cướp đi sinh mạng của nhiều người, gây hoang mang trong xã hội. Đây là lý do pháp luật quy định khung hình phạt đặc biệt nghiêm khắc cho trường hợp này.

  • Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn theo điểm b khoản 4 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Phụ kiện nổ như kíp nổ, dây cháy chậm, ngòi nổ… nếu được chế tạo, tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép với số lượng “đặc biệt lớn” thì tính chất nguy hiểm càng cao. Bởi đây là công cụ trực tiếp để kích hoạt thuốc nổ; do đó việc lưu hành số lượng đặc biệt lớn sẽ tạo ra nguy cơ rất lớn cho an ninh trật tự xã hội. Pháp luật quy định tình tiết này là tình tiết tăng nặng khung hình phạt nhằm ngăn chặn khả năng lan truyền, phát tán phụ kiện nổ ra ngoài xã hội.

  • Làm chết 03 người trở lên theo điểm c khoản 4 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Hậu quả chết người là dấu hiệu đặc biệt nghiêm trọng. Khi hành vi phạm tội làm chết từ 03 người trở lên, thì không chỉ gây tổn thất to lớn cho gia đình các nạn nhân mà còn gây chấn động dư luận và làm gia tăng mức độ nguy hiểm xã hội của tội phạm. Đây là một trong những tình tiết điển hình để áp dụng mức hình phạt cao nhất của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm d khoản 4 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu hành vi phạm tội dẫn đến nhiều người bị thương tích nặng với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 201% trở lên thì hậu quả đã ở mức đặc biệt nghiêm trọng. Tình tiết này phản ánh sự nguy hiểm lan rộng, nhiều nạn nhân bị ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe và khả năng lao động. Do đó, pháp luật bắt buộc xử lý ở khung hình phạt nghiêm khắc nhất của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ.

  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm đ khoản 4 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015:

Trong trường hợp hành vi phạm tội không trực tiếp gây chết người nhưng lại gây ra thiệt hại tài sản từ 1.5 tỷ đồng trở lên thì hậu quả kinh tế xã hội cũng đặc biệt nghiêm trọng. Mức độ thiệt hại này có thể ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, đời sống của nhiều tổ chức, cá nhân. Vì vậy, tình tiết này được xếp vào khung hình phạt cao nhất để bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung.

5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:

Tiêu chí

Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

(Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

(Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015)

Hành vi khách quan Vi phạm quy định trong quản lý sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Chủ động thực hiện hành vi trái phép như chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ.
Đối tượng tác động Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Vật liệu nổ (chủ yếu là thuốc nổ và phụ kiện nổ).
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Khung 4: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Tính chất pháp lý Chủ yếu là hành vi vi phạm quy định quản lý dẫn đến hậu quả. Là hành vi xâm phạm trực tiếp đến chế độ quản lý vật liệu nổ và nguy hiểm cao ngay từ khi thực hiện.

6. Bản án điển hình của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:

Bản án về tội tàng trữ, mua bán trái phép vật liệu nổ số 11/2024/HS-ST ngày 21/03/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông.

Từ tháng 10/2022 đến tháng 01/2023 Nguyễn Văn V có hành vi mua của đối tượng tên M khoảng 20kg thuốc nổ, 180 kíp nổ, kèm theo 01m dây cháy chậm để sử dụng đánh cá và bán lại cho Nguyễn Bá T2 với khoảng 2,2kg thuốc nổ và 25 kíp nổ. Còn lại 17,4kg thuốc nổ nhũ tương, 25 ống kim loại màu trắng, một đầu có gắn dây dẫn điện màu vàng – đỏ là kíp nổ điện số 8 vỏ nhôm, thuộc nhóm vật liệu nổ; 98 ống kim loại màu trắng, một đầu có gắn dây dẫn điện màu đỏ là kíp nổ điện số 8 vỏ nhôm, thuộc nhóm vật liệu nổ; 26 ống kim loại màu trắng, một đầu có gắn dây dẫn điện màu xanh là kíp nổ điện số 8 vỏ nhôm, thuộc nhóm vật liệu nổ, V cất dấu tại nhà ở thuộc thôn Nam Rạ, xã Đăk Nia, thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.

Từ tháng 10/2022 Nguyễn Bá T2 đặt mua qua mạng Internet khoảng 01 kg thuốc nổ, 10 kíp nổ, mua của Nguyễn Văn Vinh 25 kíp nổ, đến tháng 12/2022, Nguyễn Bá T2 đã sử dụng một phần vật liệu nổ để đánh cá, bán cho Điểu Byan 20 kíp nổ với giá 2.600.000 đồng. Còn lại 0,56kg thuốc nổ TNT; 0,37kg thuốc nổ Amonit; 09 kíp nổ, T2 cất dấu tại nhà ở, thôn 6, xã Kiến Thành, huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đắk Nông.

Khoảng đầu năm 2022, Điểu Byan mua khoảng 10kg thuốc nổ với số tiền 10.000.000 đồng của một đối tượng, mua của Nguyễn Bá T2 20 kíp nổ. Điểu B đã sử dụng 05 kíp nổ, một phần thuốc nổ, đã bán lần thứ nhất 0,4kg thuốc nổ TNT cho một đối tượng; Bán lần thứ 2 cho một đối tượng chưa xác định được nhân thân, lý lịch 0,93 kg thuốc nổ TNT, 05 kíp nổ với giá 2.000.000 đồng thì bị phát hiện, bắt quả tang. Còn lại 4,08kg thuốc nổ TNT, 10 ống kim loại màu trắng, một đầu có đoạn dẫn dây điện màu đỏ là kíp nổ số 8 vỏ nhôm, Điểu B tàng trữ tại nhà ở, thuộc Bon Điêng Đu, xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.

Do đó, hành vi của bị cáo Điểu B, Nguyễn Bá T2 phạm vào tội “Tàng trữ, mua bán trái phép vật liệu nổ” quy định tại khoản 1 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015; hành vi của Nguyễn Văn V đã phạm vào tội “Tàng trữ, mua bán trái phép vật liệu nổ” quy định tại khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Văn V, Nguyễn Bá T2 và Điểu B phạm tội “Tàng trữ, mua bán trái phép vật liệu nổ”.

+ Xử phạt Nguyễn Bá T2 01 năm tù, thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt thi hành án, được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 06/01/2023 đến ngày 21/4/2023.

+ Xử phạt Điểu B 01năm tù, thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt thi hành án, được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 04/01/2023 đến ngày 09/3/2023.

+ Xử phạt Nguyễn Văn V 03 năm tù, thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt thi hành án, được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 09/01/2023 đến ngày 02/8/2023.

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199