Tội đầu cơ theo quy định tại Điều 196 Bộ luật hình sự 2015

1. Khái quát chung về Tội đầu cơ:

1.1. Tội đầu cơ được hiểu như thế nào?

Trong những năm gần đây, tình trạng đầu cơ hàng hóa diễn biến ngày càng phức tạp hơn, đặc biệt trong các thời điểm thiên tai, dịch bệnh hoặc khủng hoảng kinh tế. Điển hình như trong giai đoạn dịch Covid-19, nhiều đối tượng đã thu gom khẩu trang, dung dịch sát khuẩn và các loại vật tư y tế để nâng giá, từ đó gây ra tình trạng khan hiếm hàng hoá khiến người dân khó tiếp cận với các mặt hàng thiết yếu.

Tương tự, tình trạng đầu cơ xăng dầu, lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng… vẫn diễn ra trên thị trường gây bất ổn xã hội và thiệt hại trực tiếp cho người tiêu dùng. Thực tiễn này cho thấy hành vi đầu cơ không chỉ mang tính vụ lợi cá nhân mà còn ảnh hưởng đến an ninh kinh tế và trật tự an toàn xã hội.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội đầu cơ như sau:

“Tội đầu cơ được hiểu là hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong bối cảnh đặc biệt (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khó khăn kinh tế) để thu gom các loại hàng hóa thuộc Danh mục bình ổn giá hoặc do Nhà nước định giá nhằm bán lại kiếm lời bất chính. Đây là hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước, xâm hại quyền lợi của người tiêu dùng và gây rối loạn thị trường.”

1.2. Ý nghĩa của Tội đầu cơ trong pháp luật hình sự:

Việc hình sự hóa hành vi đầu cơ có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn quản lý kinh tế – xã hội.

  • Thứ nhất, quy định tội danh này góp phần ngăn chặn và răn đe những hành vi lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của xã hội để trục lợi; từ đó bảo đảm công bằng trong tiếp cận hàng hóa và dịch vụ thiết yếu.
  • Thứ hai, quy định này giúp bảo vệ sự ổn định của thị trường và duy trì niềm tin của người dân vào chính sách quản lý giá cả và điều tiết kinh tế của Nhà nước.
  • Thứ ba, quy định này còn thể hiện vai trò bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng và tránh tình trạng bị ép giá, nâng giá bất hợp lý.
  • Thứ tư, việc xử lý nghiêm minh hành vi đầu cơ cũng khẳng định tinh thần pháp chế xã hội chủ nghĩa; từ đó góp phần ổn định an ninh kinh tế và trật tự xã hội.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội đầu cơ trong Bộ luật Hình sự 2015:

Tội đầu cơ hiện nay đang được quy định tại Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Hàng hóa trị giá từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Hàng hóa trị giá 3.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị xử phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;

d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

2. Cấu thành Tội đầu cơ theo quy định tại Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

2.1. Khách thể:

Tội đầu cơ xâm phạm trực tiếp đến: Quan hệ lưu thông hàng hóa, sự điều tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và xâm phạm đến lợi ích của người tiêu dùng.

Đối tượng tác động của Tội đầu cơ là: Hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc Danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá. Ví dụ: lúa, gạo, muối, xăng, dầu, xi măng, thép xây dựng…

2.2. Mặt khách quan:

Hành vi trách quan của Tội đầu cơ là hành vi: Lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc Danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá.

Trong đó:

“Mua vét” hàng hóa: Là hành vi mua với số lượng lớn hàng hóa, có thể mua một lần hoặc nhiều lần với số lượng hàng hóa nào đó vượt quá nhiều lần nhu cầu tiêu dùng của gia đình, nhu cầu dự trữ của nghề nghiệp trong điều kiện hàng hóa khan hiếm…đồng thời việc mua vét này có căn cứ chứng minh nhằm bán lại để thu lợi bất chính.

Tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hóa (Ví dụ: do lũ lụt, chiến tranh…dẫn đến khan hiếm lương thực, thực phẩm, các mặt hàng thiết yếu khác như: xăng, dầu…). Tình hình này có thể được các cơ quan có thẩm quyền tuyên bố xác định vùng thiên tai, vùng có chiến sự hoặc các cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá cụ thể.

Hoặc lợi dụng các hoàn cảnh nêu trên, một hoặc một số người do nắm độc quyền kinh doanh một số loại hàng hóa tiêu dùng thiết yếu đã cố ý tạo ra sự khan hiếm giả tạo bằng cách giữ hàng hóa không bán ra thị trường nhằm tạo ra sự khan hiếm giả tạo để trục lợi.

Người phạm tội đã lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo để mua vét hàng hóa nhằm bán lại thu lợi bất chính.

Đồng thời, hành vi khách quan nêu trên chỉ bị coi là tội phạm nếu (khoản 1 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015):

  • Hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  • Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.3. Chủ thể:

Chủ thể của Tội đầu cơ có thể do bất kì người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định (từ đủ 16 trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).

Pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của tội danh này theo quy định tại khoản 5 Điều 196 Bộ luật Hình sự năm 2015.

2.4. Mặt chủ quan:

Tội đầu cơ  được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích của hành vi mua vét hàng hóa nhằm bán lại thu lợi bất chính.

Mục đích mua vét, tích trữ hàng hóa nhằm bán lại thu lợi bất chính là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Việc có bán được hàng hóa với giá cao để thu lợi bất chính hay không, không là dấu hiệu bắt buộc. Thực tế có thể người đầu cơ bán lỗ, bán giá thấp hơn lúc “mua vét”, điều này không làm ảnh hưởng đến vấn đề xác định tội danh của Tội đầu cơ.

3. Khung hình phạt của Tội đầu cơ theo Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

Tội đầu cơ theo quy định tại Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt cho cả 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 5).

3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  • Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

  • Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
  • Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng.
  • Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng.
  • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đầu cơ:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đầu cơ hiện nay được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp phạm tội có tổ chức là có sự câu kết và phân công vai trò rõ ràng giữa nhiều người nhằm thực hiện hành vi đầu cơ. Đây là tình tiết làm tăng tính nguy hiểm bởi sự phối hợp có hệ thống giúp người phạm tội dễ dàng tạo ra sự khan hiếm giả tạo, từ đó chi phối thị trường và gây tác động tiêu cực rộng lớn hơn. Pháp luật vì vậy áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn đối tới tình tiết này nhằm mục đích răn đe và ngăn chặn hành vi vi phạm trên thực tế.

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm b khoản 2 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

Người có chức vụ, quyền hạn khi tham gia vào hoạt động quản lý và điều tiết thị trường nhưng lại lợi dụng vị trí để đầu cơ sẽ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Hành vi này làm mất niềm tin của nhân dân, phá vỡ tính minh bạch trong quản lý kinh tế và cản trở sự can thiệp kịp thời của Nhà nước trong tình huống khẩn cấp. Do đó, đây được xem là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đầu cơ.

  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức theo điểm c khoản 2 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

Một số đối tượng lợi dụng tên tuổi, uy tín hoặc pháp nhân của cơ quan và tổ chức để che giấu hành vi đầu cơ. Điều này không chỉ làm gia tăng thiệt hại cho xã hội mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của tổ chức bị lợi dụng. Tính chất gian dối và lợi dụng danh nghĩa hợp pháp khiến hành vi này bị đánh giá nguy hiểm hơn và cần xử lý nghiêm khắc hơn so với trường hợp phạm tội thông thường.

  • Hàng hóa trị giá từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi giá trị hàng hóa bị đầu cơ đạt đến mức lớn thì hành vi phạm tội có tác động trực tiếp đến thị trường, gây khan hiếm hàng giả tạo và ảnh hưởng đến nhiều người tiêu dùng. Số lượng và giá trị hàng càng cao thì nguy cơ gây bất ổn xã hội càng lớn, vì vậy pháp luật quy định mức phạt nặng hơn đối với tình tiết này.

  • Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm đ khoản 2 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

Mục đích chính của hành vi đầu cơ là trục lợi, vì vậy số tiền thu lợi bất chính là căn cứ quan trọng để xác định tính nghiêm trọng của tội phạm. Khi số tiền chiếm đoạt vượt ngưỡng nửa tỷ đồng thì không chỉ phản ánh quy mô lớn của hành vi mà còn cho thấy tính chất nguy hiểm. Vì thế tình tiết này cần dược xử phạt ở khung hình phạt nặng hơn của Tội đầu cơ.

  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo điểm e khoản 2 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

Trong bối cảnh thiên tai, dịch bệnh hoặc khủng hoảng kinh tế thì hành vi đầu cơ không chỉ gây thiệt hại kinh tế mà còn tác động đến trật tự xã hội. Sự thiếu hụt hàng hóa thiết yếu có thể dẫn đến hoang mang, tranh chấp hoặc xung đột trong cộng đồng và gây mất ổn định xã hội. Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng của Tội đầu cơ làm tăng mức độ xử lý hình sự.

4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Hàng hóa trị giá 3.000.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu giá trị hàng hóa bị đầu cơ ở mức cực lớn thì hành vi phạm tội sẽ trực tiếp đe dọa đến sự ổn định của cả một lĩnh vực kinh tế. Thiệt hại do hành vi này gây ra không chỉ đối với người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến an ninh kinh tế quốc gia. Do đó, pháp luật quy định mức hình phạt rất nghiêm khắc đối trường hợp này theo khoản 3 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015 (cao nhất là 15 năm tù giam).

  • Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp người phạm tội thu được lợi nhuận bất chính ở mức từ 1 tỷ đồng trở lên thể hiện sự tham lam và quy mô đặc biệt lớn của hành vi đầu cơ. Đây là tình tiết phản ánh rõ ràng động cơ trục lợi của người phạm tội, đồng thời cho thấy mức độ nguy hiểm đối với thị trường và xã hội, nên hình phạt áp dụng cũng rất nghiêm khắc.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm c khoản 3 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015:

Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng:

Tiêu chí

Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng

(Điều 224 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội đầu cơ

(Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm hại Trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước. Trật tự quản lý kinh tế, thị trường hàng hóa và quyền lợi người tiêu dùng trong bối cảnh khan hiếm.
Chủ thể Chủ yếu là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức liên quan đến quản lý đầu tư hoặc xây dựng. Cá nhân hoặc pháp nhân thương mại có năng lực trách nhiệm hình sự.
Hành vi khách quan Thực hiện sai các quy định của Luật Xây dựng như: quyết định đầu tư sai, lập/thẩm định/phê duyệt trái luật, lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực, thông đồng làm sai lệch kết quả khảo sát, thiết kế, giám sát, nghiệm thu. Mua vét, tích trữ hàng hóa thuộc diện bình ổn giá hoặc do Nhà nước định giá trong tình trạng khan hiếm, thiên tai, dịch bệnh… nhằm bán lại để thu lợi bất chính.
Yếu tố lỗi Lỗi cố ý trực tiếp, thường gắn với động cơ vụ lợi hoặc do thiếu trách nhiệm nghiêm trọng. Lỗi cố ý với động cơ thu lợi bất chính từ biến động giá và khan hiếm hàng hóa.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Pháp nhân thương mại phạm tội  Không xử phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 5 Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015.

6. Đầu cơ tích trữ và đầu tư khác nhau như thế nào? Và có nên đầu cơ hay không?

6.1. Phân biệt đầu cơ tích trữ và đầu tư:

a. Khái niệm và mục đích:

Đầu cơ tích trữ là hành vi mua vào và nắm giữ một loại tài sản nào đó (ví dụ như vàng, ngoại tệ, bất động sản…) với kỳ vọng rằng trong tương lai giá sẽ tăng để bán ra hưởng lợi nhuận. Người đầu cơ tích trữ không quan tâm nhiều đến giá trị sử dụng thực tế của tài sản mà hầu như chỉ tập trung vào khả năng tăng giá để kiếm lời.

Ngược lại, đầu tư là việc bỏ vốn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc thị trường tài chính với mục đích tạo ra lợi nhuận bền vững. Nhà đầu tư quan tâm không chỉ đến giá trị tăng thêm của tài sản mà còn hướng tới dòng tiền ổn định và lâu dài.

b. Tính chất rủi ro và lợi nhuận:

Đầu cơ tích trữ thường đi kèm với mức độ rủi ro cao bởi sự thành công phụ thuộc chủ yếu vào biến động giá cả trên thị trường. Nếu giá tăng đúng kỳ vọng thì các nhà đầu cơ có thể thu lợi lớn, ngược lại nếu giá giảm hoặc thị trường biến động xấu thì hậu quả rủi ro thua lỗ là rất cao.

Trong khi đó, đầu tư cũng tiềm ẩn rủi ro nhưng rủi ro này thường được kiểm soát bằng các chiến lược quản trị, nghiên cứu thị trường và phân bổ vốn hợp lý. Đầu tư có thể đem lại lợi nhuận thấp hơn đầu cơ trong ngắn hạn nhưng bù lại ổn định và an toàn hơn trong dài hạn.

c. Tác động đến nền kinh tế:

Hoạt động đầu cơ tích trữ thường không mang lại lợi ích trực tiếp cho nền kinh tế, thậm chí có thể gây ra tình trạng khan hiếm giả tạo và bất ổn thị trường. Ví dụ: Đầu cơ đất đai hoặc hàng hóa có thể khiến giá cả tăng vọt, từ đó gây khó khăn cho sản xuất và đời sống xã hội. 

Ngược lại, đầu tư giúp dòng vốn được đưa vào lưu thông và tạo ra sản phẩm, dịch vụ, việc làm và đóng góp vào tăng trưởng bền vững. Vì vậy, đầu tư được coi là hoạt động mang lại giá trị thực cho cả cá nhân và xã hội.

6.2. Kẻ bảng so sánh giữa đầu cơ và đầu tư:

Tiêu chí Đầu cơ tích trữ Đầu tư
Khái niệm Mua và giữ tài sản chờ giá tăng để bán kiếm lời. Bỏ vốn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tài chính để tạo lợi nhuận.
Mục đích Lợi nhuận nhanh từ chênh lệch giá. Tạo giá trị lâu dài, dòng tiền ổn định.
Thời gian Chủ yếu ngắn hạn. Có thể ngắn, trung hoặc dài hạn tùy chiến lược.
Rủi ro Rất cao và phụ thuộc biến động thị trường. Có rủi ro nhưng được kiểm soát bằng nghiên cứu và quản trị.
Lợi nhuận Lớn trong ngắn hạn nhưng thiếu bền vững. Ổn định, bền vững và thường tăng dần theo thời gian.
Tác động xã hội Có thể gây khan hiếm giả tạo và “bong bóng” giá. Tạo công ăn việc làm, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế.

6.3. Vậy có nên đầu cơ hay không?

a. Ưu điểm của đầu cơ:

Điểm hấp dẫn nhất của đầu cơ là khả năng mang lại lợi nhuận lớn trong thời gian ngắn. Nếu có sự nhạy bén trong việc nắm bắt thông tin thị trường thì người đầu cơ có thể tận dụng các biến động để “lướt sóng” và thu được lợi nhuận vượt trội so với nhiều hình thức đầu tư thông thường. Điều này khiến đầu cơ trở thành lựa chọn của một bộ phận những người chấp nhận rủi ro cao để đổi lấy cơ hội kiếm lời nhanh chóng.

b. Nhược điểm của đầu cơ:

Thế nhưng, đầu cơ cũng đồng nghĩa với việc đối mặt rủi ro rất lớn. Thị trường luôn biến động khó lường và chỉ cần một sự kiện bất ngờ thì giá có thể đảo chiều nhanh chóng và khiến người đầu cơ thua lỗ nặng nề. Nếu đầu cơ diễn ra tràn lan thì có thể tạo ra những bất ổn cho thị trường và xã hội, thậm chí là khủng hoảng tài chính. Vì thế, đầu cơ thường chỉ phù hợp với những người có kinh nghiệm, có khả năng quản trị rủi ro tốt và sẵn sàng chấp nhận mất mát.

c. Lời khuyên thực tiễn:

Với đa số người dân và nhà đầu tư phổ thông thì việc chạy theo đầu cơ không phải là lựa chọn an toàn. Đầu cơ có thể mang lại lợi nhuận ngắn hạn nhưng về lâu dài lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ và ít tạo ra giá trị thực. Hơn nữa, đầu cơ còn là một trong những hành vi nghiêm cấm theo quy định của pháp luật hình sự, vì vậy rủi ro về pháp lý đối với hành vi này là rất lớn.

Thay vào đó, các chủ thể nên tập trung vào các hình thức đầu tư bền vững và an toàn hơn như: gửi tiết kiệm, đầu tư sản xuất, kinh doanh… hoặc chứng khoán dài hạn. Đây là cách vừa bảo vệ được vốn vừa góp phần phát triển kinh tế và mang lại lợi ích ổn định cho bản thân.

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199