1. Khái quát chung về Tội rửa tiền:
1.1. Tội rửa tiền là gì?
Theo định nghĩa của Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm của Liên hợp quốc, “rửa tiền” là phương pháp mà theo đó những người phạm tội che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của tài sản của họ và bảo vệ những cơ sở cho quyền tài sản của họ để tranh sự nghi ngờ của cơ quan thực thi pháp luật và ngăn chặn việc để lại những dấu vết có thể trở thành bằng chứng buộc tội.
Vì vậy có thể đưa ra khái niệm về Tội rửa tiền như sau:
“Tội rửa tiền là hành vi hợp pháp hóa tiền, tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp nhằm che giấu, ngụy trang bản chất, nguồn gốc thật sự của chúng. Người phạm tội có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịch tài chính, ngân hàng hay hoạt động kinh doanh khác để biến tài sản do phạm tội mà có thành tài sản hợp pháp. Đây là tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế tài chính, đồng thời cản trở công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.”
Tội rửa tiền là loại tội phạm phái sinh, loại tội phạm này luôn đi kèm với những hoạt động phạm tội trước đó, tức có phụ thuộc tự nhiên vào tội phạm nguồn. Đối tượng tác đội của tội rửa tiền là tiền và tài sản do phạm tội mà có, là loại tội phạm có tính chất kinh tế, được thực hiện qua nhiều công đoạn với các loại hành vi, thủ đoạn phức tạp và tinh vi đồng thời tội rửa tiền cũng mang tính chất quốc tế.
1.2. Ý nghĩa của Tội rửa tiền trong pháp luật hình sự:
Việc quy định tội rửa tiền trong Bộ luật Hình sự mang nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ sự minh bạch của nền kinh tế: ngăn chặn dòng tiền bất hợp pháp thâm nhập vào hệ thống tài chính.
- Thứ hai, hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm gốc: việc xử lý rửa tiền góp phần triệt tiêu lợi ích kinh tế của tội phạm và hạn chế khả năng tái phạm.
- Thứ ba, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế: phù hợp với các khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế (FATF) và nâng cao uy tín của Việt Nam trong hợp tác toàn cầu.
- Thứ tư, răn đe và phòng ngừa chung: đưa ra chế tài nghiêm khắc, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của cá nhân và tổ chức trong các giao dịch tài chính.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội rửa tiền:
Tội rửa tiền hiện nay đang được quy định tại Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội rửa tiền:
2.1. Khách thể của tội rửa tiền
Tội rửa tiền xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự công cộng và đồng thời xâm hại đến hoạt động đấu trang phòng chống tội phạm; gây trở ngại lớn cho công tác điều tra, truy tố và xét xử các vụ án hình sự phức tạp mang tính chất quốc tế.
Đối tượng của tội phạm này là tiền, tài sản có nguồn gốc từ hoạt động phạm tội.
2.2. Mặt khách quan:
Những khái niệm cơ bản trong mặt khách quan của Tội rửa tiền được hiểu như sau (theo Điều 2 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP):
Thứ nhất, “tiền” bao gồm Việt Nam đồng, ngoại tệ; có thể là tiền mặt hoặc tiền trong tài khoản.
Thứ hai, “tài sản” bao gồm vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.
Thứ ba, “tiền, tài sản do phạm tội mà có” là tiền, tài sản có được từ hành vi phạm tội. Việc xác định hành vi phạm tội được căn cứ vào một trong các tài liệu sau đây:
- Bản án, quyết định của Tòa án;
- Tài liệu, chứng cứ do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp (ví dụ: Quyết định khởi tố vụ án, Kết luận điều tra, Cáo trạng…);
- Tài liệu, chúng cứ khác để xác định hành vi phạm tội (ví dụ: tài liệu, chứng cứ của Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol), Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế (FATF), tài liệu tương trợ tư pháp về hình sự… ).
Thứ tư, “biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có” là một trong các trường hợp sau đây:
- Người phạm tội trực tiếp biết được tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: người phạm tội được người thực hiện hành vi phạm tội nguồn cho biết là tiền, tài sản do họ phạm tội mà có);
- Qua các phương tiện thông tin đại chúng, người phạm tội biết được người khác thực hiện hành vi phạm tội nguồn (ví dụ: hành vi phạm tội của người thực hiện tội phạm nguồn đã được báo, đài phát thanh, truyền hình đưa tin);
- Bằng nhận thức thông thường, người phạm tội có thể biết được tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: biết chồng là nhân viên của cơ quan nhà nước có mức lương là 08 triệu đồng/tháng và không có nguồn thu nhập khác nhưng A vẫn nhận của chồng số tiền 10 tỷ đồng để góp vốn vào doanh nghiệp mà không hỏi rõ về nguồn tiền);
- Theo quy định của pháp luật, người phạm tội buộc phải biết nguồn gốc tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: A mua xe ô tô của B không có giấy tờ với giá bằng một phần mười trị giá của chiếc xe đó).
Mặt khách quan của Tội rửa tiền bao gồm 04 nhóm hành vi như sau:
Thứ nhất, tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ Sở để biết là do người khác phạm tội mà có.Người phạm tội đã rửa tiền bằng cách tự mình thực hiện hay thông qua người khác để thực hiện hoặc hỗ trợ các giao dịch nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do phạm tội mà có. Các giao dịch có thể là mở tài khoản, gửi tiền tại tổ chứ tín dụng, ngân hàng nước ngoài; góp vốn, huy động vốn… hoặc hoạt động casino, tham gia trò chơi có thưởng…
Thứ hai, sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác
Gồm 02 hành vi đó là:
- Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tức người phạm tội dùng tiền, tài sản thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư nhằm mục đích sinh lợi.
- Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động khác. Theo hướng dẫn của Nghị quyết ố 03/2019/NQ- HĐTP hướng dẫn hành vi này dùng tiền, tài sản để làm dịch vụ, xây dựng trường học, bệnh viện hoặc sử dụng dưới danh nghĩa tài trợ, từ thiện, viện trợ nhân đạo hoặc các hoạt động khác. Khi mang số tiền, tài sản do phạm tội mà có vào hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác sẽ tất yếu dẫn đến sự chuyển dịch của tiền, tài sản ra hỏi nguồn gốc do phạm tội mà có.
Thứ ba, che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có; hoặc có hành vi cản trở việc xác minh các thông tin đó.
- Đối với hành vi che giấu thông tin về tiền, tài sản do phạm tội mà có: Người che giấu thông tin phải biết hoặc có cơ sở để biết chính xác rằng nguồn gốc của số tiền và tài sản đó là do người khác phạm tội mà có, có nghĩa vụ tố giác với cơ quan có thẩm quyền nhưng lại không thực hiện điều đó.
- Đối với hành vi cản trở việc xác minh các thông tin về tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có: Người phạm tội thực hiện hành vi cố ý gây khó khăn, trở ngại cho việc làm rõ nguồn gốc, bản chất thật sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc chuyển quyền sở hữu đối với tiền, tài sản, Đó có thể là việc cung cấp tài liệu, thông tin giả, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, tiêu hủy tài liệu, …
Thứ tư, thực hiện một trong các hành vi quy định tại các trường hợp trên đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có. Chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong ba nhóm hành vi trên, chỉ đòi hỏi người phạm tội biết được có sự dịch chuyển, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có đủ dấu hiệu cấu thành tội rửa tiền.
Tội rửa tiền được coi là hoàn thành khi người phạm tội có một trong các hành vi trên mà không cần xác định hậu quả. Nếu hậu quả do hành vi rửa tiền gây ra là nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 hoặc khoản 3 của Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 hiện hành.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại. Trong trường hợp chủ thể là cá nhân thì đó phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự, tức từ đủ 16 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi do mắc bệnh.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội rửa tiền được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, tức người phạm tội biết rõ hành vi của họ sẽ gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
Mục đích phạm tội của tội rửa tiền là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, đó có thể là nhằm che giấu, trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật hoặc có thể nhằm thực hiện hành vi phạm tội mới, mở rộng phạm vi và cách thức phạm tội để ngày càng thu được nhiều tiền và tài sản hơn.
3 Khung hình phạt đối với Tội rửa tiền:
Tội rửa tiền theo Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 quy định 02 khung hình phạt cho: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 6).
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
- Chuẩn bị phạm tội: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng.
- Khung 3: Phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
- Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội rửa tiền:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội rửa tiền được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
Phạm tội có tổ chức là trường hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa nhiều người, có sự bàn bạc và phân công nhiệm vụ rõ ràng nhằm thực hiện hành vi rửa tiền. Tính chất tổ chức làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội vì hành vi trở nên chuyên nghiệp và khó phát hiện, dễ gây hậu quả nghiêm trọng và khó khắc phục.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm b khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
Là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ và quyền hạn để thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự 2015 và hướng dẫn tại Điều 4 của Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP (khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP).
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
Là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội rửa tiền từ 02 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP).
Ví dụ: Ngày 15/05/2018, Nguyễn Văn A có hành vi rửa tiền. Ngày 15/02/2019, A lại có hành vi rửa tiền và bị bắt giữ. Cả 02 lần phạm tội trên Nguyễn Văn A đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền. Trong trường hợp này thì Nguyễn Văn A bị truy cứu trách nhiệm về tội rửa tiền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự 2015.
- Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm d khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
Là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi rửa tiền từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc rửa tiền làm nguồn thu nhập (khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP).
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt theo điểm đ khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
Là trường hợp người phạm tội sử dụng công nghệ cao, móc nối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc thủ đoạn gian dối, mánh khóe khác để tiêu hủy chứng cứ, che giấu hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm (khoản 4 Điều 5 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP).
- Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm e khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi giá trị tài sản liên quan đến hành vi rửa tiền đạt mức từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng thi mức độ nguy hiểm được đánh giá cao hơn do số tiền lớn, ảnh hưởng đến nhiều chủ thể và hệ thống tài chính. Đây là căn cứ khách quan để nâng cao khung hình phạt của Tội rửa tiền.
- Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng theo điểm g khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
Trong trường hợp người phạm tội thu lợi bất chính từ 50 triệu đến dưới 100 triệu đồng, mức lợi ích thu được cho thấy tính chất vụ lợi rõ ràng và mức độ nguy hiểm lớn. Việc xử lý nghiêm sẽ đảm bảo tính răn đe và ngăn chặn những hành vi phạm tội vì động cơ trục lợi.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm h khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
- Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp hành vi rửa tiền liên quan đến số tiền hoặc tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên thì được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Mức giá trị lớn phản ánh nguy cơ gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế, đồng thời cho thấy tính chất quy mô và hậu quả xã hội nặng nề của hành vi phạm tội. Đây là căn cứ khách quan để áp dụng khung hình phạt của Tội rửa tiền (cụ thể là phạt tù từ 10 năm đến 15 năm) nhằm răn đe và phòng ngừa chung cho xã hội.
- Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp người phạm tội rửa tiền thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên thì pháp luật sẽ xác định đây là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội rửa tiền vì thể hiện rõ động cơ trục lợi và mức độ vụ lợi đặc biệt lớn. Việc thu lợi cao đồng nghĩa với việc hành vi rửa tiền đã được thực hiện có hệ thống, mang lại lợi ích bất hợp pháp đáng kể, đòi hỏi chế tài nghiêm khắc để tước bỏ lợi ích thu được và bảo đảm tính răn đe.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia theo điểm c khoản 3 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015:
Là trường hợp hành vi phạm tội làm ảnh hưởng đến tính ổn định hoặc gây ra nguy cơ mất ổn định hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia (ví dụ: làm mất lòng tin của công chúng, làm mất khả năng thanh khoản, mất cân bằng hệ thống tài chính, tiền tệ…) theo khoản 5 Điều 5 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP.
5 Phân biệt với Tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:
Tiêu chí |
Tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015) |
Tội rửa tiền (Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm phạm |
Quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức; trật tự an toàn xã hội liên quan đến tài sản phạm pháp. |
Trật tự quản lý kinh tế, tài chính – ngân hàng; an toàn hệ thống tài chính và tiền tệ quốc gia. |
Hành vi cơ bản |
Không hứa hẹn trước, sau khi người khác phạm tội thì chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do phạm tội mà có. |
Thực hiện các hành vi nhằm che giấu, hợp pháp hóa tài sản phạm pháp: tham gia giao dịch tài chính, sử dụng vào kinh doanh, che giấu thông tin, chuyển đổi tài sản… |
Tính chất hành vi |
Mang tính tiếp tay, tiêu thụ, hợp thức hóa ở mức độ đơn giản, chủ yếu nhằm chiếm giữ hoặc hưởng lợi từ tài sản phạm pháp |
Mang tính phức tạp, chuyên nghiệp, dùng nhiều thủ đoạn tinh vi để rửa tiền và biến tài sản bất hợp pháp thành hợp pháp |
Khung hình phạt (cá nhân) |
Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 10 năm. Khung 4: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Quy định về pháp nhân thương mại |
Không áp dụng cho pháp nhân thương mại. |
Áp dụng khung hình phạt theo khoản 6 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015. |
Chuẩn bị phạm tội |
Không xử lý trong trường hợp này. |
Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. |
Mức độ nguy hiểm cho xã hội |
Thấp hơn; chủ yếu là tiêu thụ, tiếp tay cho hành vi phạm tội nguồn. |
Nguy hiểm hơn; mang tính xuyên quốc gia, tác động trực tiếp đến hệ thống tài chính và cản trở công tác phòng chống tội phạm gốc. |
6 Các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống rửa tiền:
6.1. Các phương thức, thủ đoạn của tội phạm rửa tiền tại Việt Nam:
a. Thông qua hệ thống tài chính:
Một trong những thủ đoạn phổ biến của tội phạm rửa tiền là lợi dụng hệ thống tài chính – ngân hàng để hợp pháp hóa tiền bẩn. Các đối tượng thường chia nhỏ số tiền có giá trị lớn thành nhiều khoản nhỏ hơ rồi chuyển nhiều lần hoặc thuê người khác thực hiện giao dịch để tránh bị cơ quan chức năng phát hiện.
b. Thông qua hệ thống thương mại quốc tế:
Một thủ đoạn tinh vi khác là sử dụng hoạt động xuất nhập khẩu để hợp thức hóa tiền phạm pháp. Nổi bật là vụ án Nguyễn Văn Thắng, Phạm Anh Tuấn và đồng phạm bị khởi tố năm 2020 với hành vi lập nhiều công ty “ma” làm thủ tục tạm nhập tái xuất hàng hóa để che giấu việc vận chuyển trái phép khoảng 30.000 tỷ đồng ra nước ngoài. Đây chính là dạng dịch vụ ngầm chuyển tiền bất hợp pháp với thủ đoạn giả mạo chứng từ thanh toán hàng hóa, dịch vụ trong thương mại quốc tế. Nhờ “vỏ bọc” là giao dịch xuất nhập khẩu, nguồn tiền bất hợp pháp được ngụy trang thành hợp pháp khi đi qua hệ thống ngân hàng.
c. Thông qua bất động sản và tài sản giá trị lớn:
Việc đầu tư mua bán bất động sản hoặc tài sản xa xỉ như kim cương, đồng hồ, túi xách hàng hiệu cũng là phương thức thường gặp. Các đối tượng dùng tiền phạm tội mua nhà đất, xe hơi hay tài sản có giá trị cao; sau đó mua đi bán lại nhiều lần để hợp pháp hóa dòng tiền. Vụ án Giang Kim Đạt là một minh chứng điển hình nhằm che giấu 260 tỷ đồng tham ô, đối tượng đã nhờ người thân mua và đứng tên 40 bất động sản tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và Hải Phòng cùng nhiều ô tô hạng sang khác. Tương tự, trong vụ án đánh bạc trên mạng liên quan đến Phan Sào Nam, một phần số tiền bất hợp pháp cũng được hợp pháp hóa qua kênh đầu tư tài sản có giá trị lớn.
d. Thông qua tiền ảo:
Rửa tiền bằng tiền ảo là thủ đoạn mới, nguy hiểm do tính ẩn danh và khả năng giao dịch xuyên biên giới. Pháp luật Việt Nam chưa công nhận tiền ảo như một loại tiền tệ hay phương tiện thanh toán hợp pháp, đồng thời chưa có hành lang pháp lý đầy đủ để quản lý. Các đối tượng dễ dàng dùng tiền thật mua tiền ảo qua các ứng dụng quốc tế như Binance, rồi chuyển đổi, bán lại hoặc chuyển ra nước ngoài mà hầu như không bị kiểm soát. Đây chính là lỗ hổng lớn mà tội phạm rửa tiền triệt để khai thác.
6.2. Nguyên nhân, điều kiện phát sinh:
Thực trạng tội phạm rửa tiền tại Việt Nam xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
- Nền kinh tế vẫn sử dụng nhiều giao dịch tiền mặt, gây khó khăn trong truy vết dòng tiền;
- Quản lý nhà nước về mua bán, đầu tư tiền ảo còn lỏng lẻo;
- Ý thức pháp luật hạn chế, nhiều cá nhân vì động cơ vụ lợi hoặc coi thường pháp luật sẵn sàng tiếp tay cho hành vi phạm tội.
6.3. Kiến nghị và giải pháp:
Để nâng cao hiệu quả phòng, chống và xử lý tội phạm rửa tiền, cần:
- Hoàn thiện pháp luật: Tiếp tục sửa đổi và bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan như Luật Phòng chống rửa tiền, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Phòng chống tài trợ khủng bố…
- Tăng cường vai trò Ngân hàng Nhà nước: Bảo đảm Ngân hàng Nhà nước thực hiện hiệu quả chức năng phân tích, xử lý và trao đổi thông tin về phòng chống rửa tiền với các cơ quan trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành như công an, viện kiểm sát, tòa án, hải quan, ngân hàng… và các cơ quan chức năng khác để kịp thời phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm.
- Nâng cao năng lực giám sát: Hoàn thiện các quy định về đánh giá rủi ro, tăng cường thanh tra, giám sát các đối tượng báo cáo, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng tài chính, bất động sản và tiền ảo.
- Tăng cường xử lý thông tin đáng ngờ: Các giao dịch có dấu hiệu bất thường cần được nhanh chóng chuyển cơ quan điều tra xác minh và xử lý, đồng thời có biện pháp phong tỏa tài khoản khi cần thiết.
THAM KHẢO THÊM: