Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 BLHS 2015

1. Khái quát chung về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm:

1.1. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm là gì?

Thực tế tại Việt Nam hiện nay, tình trạng sản xuất và buôn bán hàng cấm vẫn diễn ra ngày càng phổ biến và có xu hướng tinh vi, chuyên nghiệp hơn. Từ việc buôn bán pháo nổ trái phép trong dịp lễ, Tết… cho đến thuốc lá nhập lậu tràn lan tại các chợ, cửa hàng nhỏ lẻ hay việc tuồn các loại thuốc bảo vệ thực vật độc hại, hàng hóa chưa được phép lưu hành vào thị trường. Một số vụ việc còn có sự tham gia của đường dây xuyên quốc gia, từ đó gây ra nhiều khó khăn cho công tác kiểm soát và xử lý. Hậu quả là môi trường kinh doanh lành mạnh bị xâm hại và ngân sách nhà nước thất thu, người tiêu dùng đứng trước nguy cơ sử dụng hàng hóa kém chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm như sau:

“Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm là hành vi cố ý sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán những loại hàng hóa mà Nhà nước đã liệt kê trong danh mục cấm kinh doanh, cấm lưu hành hoặc chưa được phép lưu hành và sử dụng tại Việt Nam. Đó có thể là thuốc bảo vệ thực vật bị cấm, thuốc lá nhập lậu, pháo nổ, hoặc các loại hàng hóa gây nguy hại đến an ninh, trật tự, sức khỏe cộng đồng và môi trường. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội bởi không chỉ xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế mà còn đe dọa trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng và lợi ích chung của xã hội.”

1.2. Ý nghĩa của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm trong pháp luật hình sự:

Việc hình sự hóa và xử lý nghiêm minh hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc duy trì kỷ cương pháp luật và bảo vệ trật tự quản lý kinh tế.

  • Thứ nhất, quy định này nhằm bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng trước những loại hàng hóa nguy hiểm và không được phép lưu hành.
  • Thứ hai, xử lý nghiêm minh hành vi này giúp bảo vệ sự minh bạch và cạnh tranh công bằng trong môi trường kinh doanh, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn hợp pháp phát triển.
  • Thứ ba, đó còn là biện pháp phòng ngừa và răn đe đối với các hành vi vi phạm, góp phần ổn định trật tự xã hội cũng như bảo vệ lợi ích chung và giữ vững niềm tin của nhân dân vào pháp luật, chính quyền.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm:

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm hiện nay đang được quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

l) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

2. Cấu thành tội phạm của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm:

2.1. Khách thể:

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm là hành vi làm ra, sản xuất ra và mua bán những loại hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng.

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm  xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế. Cụ thể là trật tự quản lý việc sản xuất và buôn bán hàng cấm trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Đối tượng tác động của tội phạm này cũng là các loại hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh.

Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP: “Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam. Một số loại hàng cấm thường thấy gồm có: Ma túy, vũ khí quân dụng, các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục thẩm mỹ và nhân cách…

Cụ thể hơn, việc xác định các loại “hàng cấm” cần phải căn cứ vào quy định của Nhà nước, cụ thể là tại Phụ lục I Nghị định 59/2006 và tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của tình hình kinh tế xã hội cũng như những chính sách của Nhà nước về quản lý kinh doanh.

2.2. Mặt khách quan:

a. Hành vi:

Hành vi thuộc mặt khách quan của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm  bao gồm các hành vi sau:

  • Hành vi làm ra các loại hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng (sản xuất hàng cấm);
  • Hành vi mua bán các loại hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng (buôn bán hàng cấm).

Trong đó:

  • Sản xuất hàng cấm: Là làm ra hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh với nhiều hình thức khác nhau như: Chế tạo, chế biến, nhân giống, sao chép, sáng tác, dịch thuật… Nói chung, hàng cấm được sản xuất ra chủ yếu bằng phương pháp công nghiệp theo một quy trình từ nguyên liệu đến sản phẩm.
  • Buôn bán hàng cấm: Là mua, xin, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nhằm bán lại cho người khác; dùng hàng cấm để trao đổi, thanh toán; dùng tài sản đem trao đổi, thanh toán… lấy hàng cấm để bán lại cho người khác.

b. Hậu quả:

Hành vi khách quan của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm gây ra những thiệt hại vật chất và phi vật chất cho xã hội như: tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người, những thiệt hại về tài sản cho xã hội và những thiệt hại khác về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội …

Tuy nhiên hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của tội danh này (cấu thành hình thức). Tội phạm hoàn thành kể từ khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015.

Đồng thời, khoản 1 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 đặt ra quy định về số lượng hàng phạm pháp, thu lợi bất chính từ việc sản xuất, mua bán hàng cấm đối với mỗi loại hàng cấm trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Phải đáp ứng được những định lượng tối thiếu này thì mới bị trúy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm. Cụ thể như sau:

  • Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; 
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
  • Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
  • Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  • Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2.3. Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm có thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng cũng có thể là pháp nhân thương mại theo Điều 12, Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015. Chủ thể của tội danh này không có dấu hiệu đặc biệt, là chủ thể thường.

2.4. Mặc chủ quan:

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của của hành vi và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

Động cơ, mục đích của người phạm tội tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm. Nhưng việc xác định mục đích của người phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.

3. Khung hình phạt của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm:

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt (cá nhân và pháp nhân thương mại) như sau:

3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

  • Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
  • Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng.
  • Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Trong thực tế, sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm có thể được thể hiện dưới các dạng sau đây: Những người đồng phạm đã tham gia một tổ chức phạm tội; những người đồng phạm đã cùng nhau phạm tội nhiều lần theo một kế hoạch đã thống nhất trước; những người đồng phạm chỉ thực hiện tội phạm một lần nhưng đã tổ chức thực hiện tội phạm theo một kế hoạch được tính toán kỹ càng, chu đáo, có chuẩn bị phương tiện hoạt động và có khi còn chuẩn bị cả kế hoạch che giấu tội phạm.

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm b khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Lợi dụng chức vụ và quyền hạn được quy định tại Chương XXIII phần các tội phạm về chức vụ. Theo đó lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ và quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội. Đối với Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì đây là trường hợp mà chủ thể đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình khi thực hiện hành vi phạm tội.

  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức theo điểm c khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để phạm tội là trường hợp người làm việc trong cơ quan, tổ chức hoặc được cơ quan, tổ chức giao làm việc gì đó đã sử dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội. Vì vậy cần áp dụng khung hình phạt cao hơn của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm trong trường hợp này.

  • Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm d khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Theo đó phạm tội có tính chất chuyên nghiệp là phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm từ 05 lần trở lên và không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự; hay chưa bị  truy cứu trách nhiệm hình sự nếu chưa hết thời hiệu truy cứu hoặc chưa được xóa án tích và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc phạm tội làm nguồn sống chính. Trường hợp phạm tội buôn bán hàng cấm có tính chất chuyên nghiệp nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 thì người phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các điểm tương ứng của khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, đồng thời bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.

  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít theo điểm đ khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi khối lượng thuốc bảo vệ thực vật bị cấm kinh doanh, lưu hành vượt mức cơ bản, tác hại tiềm tàng đối với môi trường, sức khỏe con người và sản xuất nông nghiệp tăng lên gấp bội. Đây là loại hàng hóa nguy hiểm, có khả năng gây ô nhiễm, ngộ độc và hậu quả lâu dài. Do đó pháp luật quy định mức hình phạt nặng hơn để răn đe.

  • Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao theo điểm e khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi số lượng thuốc lá nhập lậu vượt mức tối thiểu thì hành vi phạm tội đã ở quy mô lớn, từ đó gây thất thu thuế cho Nhà nước và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Thuốc lá nhập lậu thường không được kiểm định chất lượng và nguy cơ gây hại cao hơn. Đây là lý do khối lượng từ 3.000 bao trở lên bị coi là tình tiết tăng nặng của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.

  • Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam theo điểm g khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Pháo nổ là loại hàng hóa có khả năng gây nguy hiểm trực tiếp đến an toàn công cộng. Khi khối lượng pháo vượt ngưỡng cơ bản thì mức độ rủi ro cháy nổ và ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội gia tăng đáng kể. Đây là tình tiết cho thấy tính chất nghiêm trọng của hành vi và làm căn cứ áp dụng khung hình phạt cao hơn của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.

  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm h khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Giá trị hàng hóa càng lớn hoặc số tiền thu lợi bất chính càng cao thì mức độ thiệt hại về kinh tế, xã hội càng nghiêm trọng. Điều này cho thấy hành vi không còn mang tính nhỏ lẻ mà đã trở thành hoạt động phạm tội quy mô lớn và có tổ chức, do đó pháp luật xử lý nghiêm ở khung hình phạt cao hơn của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.

  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng theo điểm i khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Hàng hóa chưa được phép lưu hành chưa qua kiểm định chất lượng và tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, môi trường hoặc an ninh quốc gia. Khi giá trị hàng hóa hoặc lợi nhuận bất chính đạt đến mức này thì hậu quả đối với xã hội trở nên đáng kể, vì vậy tình tiết này được xem là một trong những tình tiết định khung tăng nặng hình phạt của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.

  • Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu theo điểm k khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Buôn bán hàng cấm qua biên giới là trường hợp người phạm tội đưa hàng cấm ra khỏi biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc ngược lại để trao đổi lấy tiền hoặc hàng hóa khác trái với các quy định của pháp luật. Cũng được coi là buôn bán qua biên giới nếu người phạm tội đã hoàn thành các thủ tục thông quan đối với hàng cấm đó. Tuy nhiên, đối với hành vi buôn bán hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu qua biên giới thì không áp dụng tình tiết định khung hình phạt “buôn bán qua biên giới” theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 2015 đối với người thực hiện hành vi mà tùy từng trường hợp xử lý như sau:

+ Nếu người có hành vi buôn bán hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu dưới 1.500 bao và không thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đó; 

+ Nếu buôn bán hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao thì truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi theo điểm e khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 2015; 

+ Nếu buôn bán hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu từ 4.500 bao trở lên thì truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi theo điểm b khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 2015.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm l khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên theo điểm a Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Đây là tình tiết thể hiện mức độ đặc biệt nghiêm trọng của hành vi phạm tội bởi thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục cấm thường có độc tính cao, có khả năng gây ô nhiễm đất, nước, không khí và để lại hậu quả lâu dài cho hệ sinh thái cũng như sức khỏe con người. Khi số lượng từ 300 kg hoặc 300 lít trở lên thì quy mô vi phạm không còn nhỏ lẻ mà ở mức lớn, tiềm ẩn nguy cơ phát tán rộng rãi, có thể gây ra thảm họa môi trường. Vì vậy, pháp luật quy định mức hình phạt rất nghiêm khắc trong trường hợp này để ngăn chặn và răn đe loại hành vi vi phạm trên thực tế.

  • Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên theo điểm b Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi buôn bán hoặc vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu từ 4.500 bao trở lên bị coi là đặc biệt nghiêm trọng vì số lượng này đủ để hình thành một kênh phân phối lớn trên thị trường, gây thất thu ngân sách nhà nước thông qua việc trốn thuế và phá vỡ cơ chế quản lý thị trường. Ngoài ra, thuốc lá nhập lậu thường không qua kiểm định chất lượng rất dễ chứa chất độc hại và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng. Do đó, việc xác định ngưỡng 4.500 bao trở lên là hợp lý nhằm xử lý nghiêm khắc những hành vi có quy mô thương mại lớn, đe dọa đến cả an ninh kinh tế và sức khỏe xã hội.

  • Pháo nổ 120 kilôgam trở lên theo điểm c Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Pháo nổ là mặt hàng đặc biệt nguy hiểm bởi khả năng gây cháy nổ, thương tích và thậm chí tử vong cho con người; đồng thời gây mất trật tự, an ninh công cộng. Khi khối lượng pháo nổ từ 120 kg trở lên, nguy cơ gây ra những vụ tai nạn nghiêm trọng, hỏa hoạn lớn hoặc ảnh hưởng rộng đến nhiều khu vực dân cư là rất cao. Vì vậy, hành vi này bị coi là đặc biệt nghiêm trọng và pháp luật đặt ra mức hình phạt cao nhằm ngăn chặn tuyệt đối việc sản xuất, buôn bán pháo nổ quy mô lớn.

  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên theo điểm d Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh thường là những loại có khả năng gây hại đến an ninh, trật tự xã hội, sức khỏe cộng đồng hoặc môi trường. Khi giá trị hàng hóa hoặc số tiền thu lợi bất chính từ hành vi phạm tội đạt từ 500 triệu đồng trở lên thì quy mô vi phạm đã ở mức đặc biệt lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế. Đây là định lượng phản ánh mức độ nguy hiểm cao của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm và đòi hỏi phải xử lý ở mức hình phạt nặng để răn đe, ngăn ngừa tình trạng tái diễn hoặc lôi kéo nhiều người tham gia.

  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên theo điểm đ Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015:

Hàng hóa chưa được phép lưu hành tại Việt Nam đồng nghĩa với việc chưa trải qua quy trình kiểm định, đánh giá chất lượng và an toàn theo quy định của pháp luật. Khi giá trị hàng hóa hoặc số lợi nhuận bất chính vượt ngưỡng đặc biệt lớn (cụ thể là từ 1 tỷ đồng hoặc 700 triệu đồng trở lên), mức độ nguy hại tiềm ẩn đối với xã hội là rất cao. Các sản phẩm này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng và môi trường, thậm chí đến an ninh quốc gia nếu là mặt hàng nhạy cảm. Do đó pháp luật buộc phải xử lý với mức hình phạt nghiêm khắc nhất trong khung hình phạt đối với Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm để đảm bảo phòng ngừa và răn đe mạnh mẽ.

5. Phân biệt với Tội sản xuất, buôn bán hàng giả:

Tiêu chí

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

(Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả

(Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm hại Trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, bảo đảm sự ổn định của thị trường và an toàn xã hội. Trật tự quản lý kinh tế, quyền lợi của người tiêu dùng, sức khỏe, tính mạng và tài sản của cá nhân, tổ chức.
Đối tượng tác động Hàng hóa thuộc danh mục Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, hoặc chưa được phép lưu hành (thuốc bảo vệ thực vật bị cấm, thuốc lá nhập lậu, pháo nổ…). Hàng giả: hàng hóa không đúng bản chất, giả mạo về giá trị, chất lượng, công dụng, gây nhầm lẫn so với hàng thật.
Hành vi khách quan Sản xuất, buôn bán hàng hóa thuộc diện bị cấm và chưa được phép lưu hành. Sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với giá trị hàng thật hoặc gây thiệt hại nhất định.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Hình phạt bổ sung (cá nhân) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Pháp nhân thương mại

Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng.

Khung 3: Phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng.

Khung 3: Phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sư 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Tính chất nguy hiểm Xâm phạm trực tiếp đến chế độ quản lý kinh tế nhà nước, gây bất ổn thị trường, thất thu ngân sách, tiềm ẩn nguy cơ về an ninh trật tự. Không chỉ ảnh hưởng đến quản lý kinh tế mà còn trực tiếp đe dọa sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng, gây mất niềm tin vào hàng hóa hợp pháp.

6. Bản án điển hình của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm:

Bản án về tội buôn bán hàng cấm số 521/2024/HS-ST ngày 23/09/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Khoảng đầu tháng 10/2023, tại phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai, Lê Nguyễn Thanh H cùng với đối tượng tên S1 có hành vi buôn bán hàng cấm là pháo nổ (các loại). Ngày 28 và 29/12/2023, Lê Nguyễn Thanh H đã nhận từ S1 tổng cộng 488kg pháo nổ (các loại) và 210 bao thuốc lá điếu ngoại nhập (loại 555), cất giữ tại phòng trọ không số thuộc tổ A, khu phố E, phường L, thành phố B, do bà Đặng Thị L làm chủ, nhằm mục đích buôn bán thì bị Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ Công an tỉnh Đ lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố B điều tra theo thẩm quyền.

Hành vi của bị cáo đã cấu thành tội “Buôn bán hàng cấm” quy định tại điểm c khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 2015. Hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, không những xâm phạm chế độ độc quyền quản lý một số hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh mà còn xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội. Bị cáo đã từng bị xử lý hình sự về tội “Buôn bán hàng cấm” nhưng không lấy đó làm bài học tu dưỡng bản thân mà lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội với số lượng lớn hơn. Do vậy, cần có mức án nghiêm tương xứng với tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo, cách ly bị cáo ra khỏi xã hội một thời gian nhằm răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Tuyên bố bị cáo Lê Nguyễn Thanh H phạm tội: “Buôn bán hàng cấm”.

+ Xử phạt: Bị cáo Lê Nguyễn Thanh H 09 (chín) năm tù. Thời hạn tù được tính kể từ ngày 29/12/2023.

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199