1. Khái quát chung về Tội trốn thuế:
1.1. Trốn thuế là gì? Tội trốn thuế được hiểu như thế nào?
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, Tội trốn thuế có diễn biến ngày càng phức tạp hơn. Nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân đã sử dụng thủ đoạn tinh vi để gian lận thuế, như: Không kê khai doanh thu, khai sai chi phí, sử dụng hóa đơn khống, chuyển giá hoặc lợi dụng chính sách miễn giảm thuế. Thực tế còn cho thấy một số vụ án trốn thuế với quy mô lớn liên quan đến những doanh nghiệp có tên tuổi và làm giảm niềm tin của công chúng vào tính minh bạch trong môi trường kinh doanh.
Có thể hiểu: “Trốn thuế” là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cố ý không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, trốn thuế là hành vi gian dối nhằm giảm hoặc né tránh số tiền thuế phải nộp cho Nhà nước, gây thất thu ngân sách và làm mất công bằng trong xã hội.
Tội trốn thuế được biết đến với tên tiếng Anh là “Tax evasion”. Có thể đưa ra khái niệm về Tội trốn thuế như sau:
“Tội trốn thuế là hành vi của cá nhân hoặc pháp nhân thương mại dùng thủ đoạn gian dối để không nộp, nộp thiếu hoặc chiếm đoạt tiền thuế mà lẽ ra phải nộp vào ngân sách nhà nước. Đây là hành vi cố ý nhằm giảm nghĩa vụ thuế hoặc tăng khoản thu lợi bất chính và vi phạm quy định quản lý thuế, xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế – tài chính quốc gia.”
1.2. Ý nghĩa của Tội trốn thuế trong pháp luật hình sự:
Quy định tội trốn thuế trong Bộ luật Hình sự có nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ ngân sách Nhà nước: đảm bảo nguồn thu bền vững phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và an sinh cộng đồng.
- Thứ hai, tạo môi trường kinh doanh công bằng: buộc mọi cá nhân và tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ thuế như nhau, không ai được hưởng lợi bất chính nhờ gian lận.
- Thứ ba, răn đe và phòng ngừa tội phạm: quy định chế tài nghiêm khắc giúp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế và hạn chế tình trạng vi phạm lặp lại.
- Thứ tư, khẳng định kỷ cương và pháp chế Nhà nước: góp phần xây dựng một nền quản lý thuế minh bạch và hiệu quả, từ đó nâng cao uy tín quốc gia trong mắt cộng đồng quốc tế.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội trốn thuế trong Bộ luật Hình sự 2015:
Tội trốn thuế hiện nay đang được quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn thuế:
2.1. Khách thể:
Tội trốn thuế xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế của nhà nước về quản lý thu thuế cho Nhà nước.
Trong thực tiễn tội phạm này gây ảnh hưởng đến lợi ích vật chất của Nhà nước trong việc thu nộp ngân sách Nhà nước. Trong khi đó, ngân sách nhà nước chủ yếu được thu từ các khoản thuế mà các tổ chức và cá nhân phải nộp theo quy định.
Đối tượng tác động của Tội trốn thuế là: Số tiền thuế mà lẽ ra các cá nhân, tổ chức phạm tội phải nộp theo quy định của từng sắc thuế nhất định nhưng đã không nộp số tiền thuế này.
2.2. Mặt khách quan:
Trốn thuế là hành vi dùng các thủ đoạn để trốn tránh không phải nộp tiền thuế hoặc để nộp tiền thuế ít hơn mức thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được hoàn.
Thủ đoạn trốn thuế được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế;
- Không nộp hồ sơ khai thuế;
- Không làm sổ sách ghi chép đầy đủ;
- Không kê khai đúng số lượng hàng hóa, dịch vụ, kê khai sai hàng hóa xuất, nhập khẩu;
- Sửa chữa, làm sai lệch sổ sách, sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để trốn thuế…
Cụ thể, hành vi trốn thuế được quy định tại khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 với 09 hành vi được mô tả chi tiết như sau:
a. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật.
Người nộp thuế có nghĩa vụ phải đăng ký thuế với cơ quan quản lý thuế khi phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc các nghĩa vụ tài chính khác. Việc không đăng ký thuế đồng nghĩa với việc che giấu hoạt động kinh doanh, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Trong trường hợp nộp chậm nhưng vượt quá 90 ngày kể từ hạn cuối cùng theo quy định (hoặc quá thời gian đã được gia hạn hợp pháp) thì hành vi này không còn là vi phạm hành chính thông thường mà được xem là có dấu hiệu hình sự, thể hiện ý chí cố tình kéo dài việc trốn tránh nghĩa vụ thuế.
b. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
Đây là hành vi thường diễn ra khi các doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế, đặc biết đối với những doanh nghiệp vừa, nhỏ và hộ kinh doanh cá thể những pháp nhân không bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thường cố tình không ghi chép sổ sách kế toán các khoản thu liên quan đến số tiền nộp thuế nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
c. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
Hành vi trốn thuế này lần đầu tiên được luật hóa trong Tội trốn thuế khi các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh có phát sinh thuế nhưng đã không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán nhằm mục đích tối ưu hóa lợi nhuận khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để trốn thuế.
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn. Khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định những loại hóa đơn, chứng từ không hợp pháp bao gồm:
+ Hóa đơn, chứng từ giả;
+ Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; c
+ Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;
+ Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
+ Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
+ Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
d. Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
Hành vi này cũng lần đầu được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 200 của Bộ luật Hình sự 2015 thì so với điểm d khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 thì hành vi này là sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định số tiền thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu phải nộp… và số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn.
e. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 (Tội buôn lậu) và Điều 189 (Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới) của Bộ luật hình sự.
Hành vi khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan là hành vi mới được quy định trong Tội trốn thuế theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 nhưng ở hành vi này thì sắc thuế bị trốn là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, ngoài căn cứ vào quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 thì khi định tội và xác định trách nhiệm hình sự cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét hành vi phạm tội này ở Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật để xác định tội danh.
g. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 (Tội buôn lậu) và Điều 189 (Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới) của Bộ luật Hình sự 2015.
Hành vi này là một điểm mới của Tội trốn thuế được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 200 BLHS. Đây là hành vi cố ý không kê khai hoặc khai sai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua tờ khai hải quan để được thông quan từ đó nhằm mục đích trốn thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
h. Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 (Tội buôn lậu) và Điều 189 (Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới) của Bộ luật Hình sự 2015.
Là việc doanh nghiệp, cá nhân nhập khẩu thông đồng, thỏa thuận với đối tác nước ngoài (người gửi hàng) để thực hiện các hành vi gian dối trong quá trình khai báo hải quan nhằm làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp. Hay nói cách khác, đây là hành vi gian lận thuế hải quan thông qua sự thông đồng giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu, gây thất thu ngân sách nhà nước và ảnh hưởng xấu tới môi trường cạnh tranh thương mại.
i. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế (điểm i khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015).
Đối với hành vi này việc sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế cũng bị xem là dấu hiệu làm căn cứ để xác định trách nhiệm hình sự.
Tội danh này có cấu thành vật chất, nghĩa là nếu có một trong các hành vi nêu trên nhưng số tiền trốn thuế chưa đến mức phải xem xét trách nhiệm hình sự thì không thể xử lý một trong các hành vi được quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015.
Về định lượng số tiền trốn thuế, người thực hiện hành vi nêu trên phải đáp ứng thêm một trong những điều kiện sau đâyL
- Từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
- Hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội trốn thuế là cá nhân đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (đủ 16 tuổi trở lên) và đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự hoặc là pháp nhân thương mại theo quy định của Bộ luật hình sự 2015.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
Do đó chủ thể của Tội trốn thuế thông thường là các cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh doanh, buôn bán nhằm mục đích sinh lời, đặc biệt là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, là những người có trách nhiệm, quyền hạn trong doanh nghiệp.
Những người ở các cơ quan liên quan như cơ quan hải quan, cơ quan giám định đã tiếp tay cho doanh nghiệp trốn thuế cũng có thể là chủ thể của tội phạm.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội trốn thuế được thực hiện với lỗi cố ý. Tức là cá nhân, pháp nhân phạm tội có ý thức chiếm đoạt số tiền thuế mà đáng lẽ phải nộp cho Nhà nước. Mục đích của người phạm tội là để không phải nộp thuế hoặc giảm số tiền thuế phải nộp xuống thấp hơn.
Tuy nhiên động cơ, mục đích của người phạm tội này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm của Tội trốn thuế. Người phạm Tội trốn thuế thường xuất phát từ động cơ tư lợi nhằm mục đích không nộp thuế hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được hoàn gây thiệt hại đến ngân sách của Nhà nước.
3. Khung hình phạt của Tội trốn thuế:
Tội trốn thuế theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt cho cả 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 5).
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
- Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật Hình sự 2015 chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
- Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn thuế:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn thuế hiện nay được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015:
Trốn thuế có tổ chức thể hiện tính chất cấu kết, phân công vai trò rõ ràng giữa nhiều người để thực hiện hành vi phạm tội. Sự phối hợp này làm cho hành vi trốn thuế trở nên tinh vi, khó phát hiện và có quy mô lớn, gây hậu quả nghiêm trọng hơn so với hành vi trốn thuế đơn lẻ. Vì vậy, pháp luật quy định mức hình phạt nặng hơn nhằm răn đe và ngăn ngừa các tổ chức tội phạm về thuế.
- Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm b khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi số tiền trốn thuế đạt mức từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng thì hành vi đã vượt qua ngưỡng thiệt hại đáng kể cho ngân sách nhà nước. Mức độ thiệt hại này không chỉ ảnh hưởng đến cân đối thu – chi mà còn tạo ra sự bất bình đẳng giữa những người nộp thuế tuân thủ pháp luật và những đối tượng gian lận. Vì vậy, pháp luật xếp tình tiết này vào khung hình phạt tăng nặng hình phạt của Tội trốn thuế nhằm xử lý tương xứng với mức độ hậu quả gây ra.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm c khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015:
Người phạm tội trong trường hợp này thường là cán bộ, công chức hoặc cá nhân có chức vụ và quyền hạn liên quan đến hoạt động quản lý thuế hoặc kinh doanh. Họ lợi dụng vị trí công tác để trốn thuế hoặc bao che cho người khác trốn thuế và gây tổn hại nghiêm trọng đến uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại kinh tế mà còn làm xói mòn lòng tin của xã hội vào tính liêm chính của đội ngũ công quyền, vì thế pháp luật quy định khung hình phạt nghiêm khắc hơn đối với trường hợp này.
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm d khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết thể hiện tính chất tái phạm liên tiếp, cho thấy người phạm tội có sự cố ý và xem thường pháp luật. Việc trốn thuế nhiều lần chứng minh họ không chỉ hành động bộc phát một lần mà là một quá trình có chủ đích nhằm thu lợi bất chính lâu dài. Hậu quả cộng dồn từ các lần vi phạm thường gây tổn thất lớn cho ngân sách, vì vậy khung hình phạt trong trường hợp này được nâng cao để bảo đảm tính răn đe cho xã hội.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm đ khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
- Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên theo khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng vì số tiền trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên không chỉ gây thiệt hại trực tiếp rất lớn cho ngân sách Nhà nước mà còn ảnh hưởng đến sự công bằng trong xã hội và môi trường đầu tư kinh doanh. Những hành vi ở mức này thường gắn liền với hoạt động gian lận có hệ thống và sử dụng thủ đoạn phức tạp. Vì vậy, pháp luật quy định hình phạt cao nhất của Tội trốn thuế, có thể tới 7 năm tù hoặc phạt tiền đến 4,5 tỷ đồng để tương xứng với hậu quả và mức độ nguy hiểm của hành vi.
5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng:
Tiêu chí |
Tội trốn thuế (Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015) |
Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015) |
Chủ thể | Chủ thể là bất kỳ cá nhân nào, không phân biệt chức vụ, quyền hạn. | Chỉ áp dụng với người có chức vụ, quyền hạn, tức là những người được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành công vụ hoặc nghiệp vụ kế toán, có thể hưởng lương hoặc không, được bổ nhiệm, bầu cử hay ký hợp đồng lao động. |
Hành vi vi phạm |
Bao gồm các nhóm hành vi, tập trung vào các hành động che giấu, gian lận để không thực hiện nghĩa vụ thuế như:
Mục đích chung của các hành vi này là để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế và số tiền thuế bị trốn chính là căn cứ quan trọng để định tội và định khung hình phạt. |
Chỉ gồm 05 nhóm hành vi chính, chủ yếu liên quan đến sai phạm trong quản lý sổ sách, tài liệu kế toán như:
Điểm khác biệt cốt lõi là yếu tố thiệt hại (ví dụ như thiệt hại về tài sản, hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp hoặc Nhà nước) mới là căn cứ định tội, chứ không phải số tiền thuế bị thất thoát như trong Tội trốn thuế. |
Hình phạt | Là tội nghiêm trọng với mức hình phạt cao nhất lên đến 07 năm tù (khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015). | Được xếp vào nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng với mức hình phạt lên tới 20 năm tù (khoản 3 Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015). |
6. Bản án điển hình của Tội trốn thuế:
Bản án về tội trốn thuế số 41/2024/HS-ST ngày 20/03/2024 của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Công ty TNHH Sáng Thiện Tâm (do Đỗ Thị Minh Thảo làm Giám đốc, người đại diện theo pháp luật) làm dịch vụ cung cấp cơ sở cách ly tập trung có thu phí để phục vụ phòng chống dịch Covid-19. Trong thời gian từ ngày 18/3/2021 đến ngày 11/5/2021 đã ký kết 01 hợp đồng với Công ty Bầu Trời Xanh, 04 hợp đồng với Công ty Travel Sky.
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Du lịch Bầu Trời Xanh và Công ty cổ phần Travel Sky đã thanh toán tổng số tiền 8.471.940.000 đồng (trong đó: chuyển khoản vào tài khoản Công ty TNHH Sáng Thiện Tâm là 672.000.000 đồng; chuyển vào tài khoản cá nhân của T 7.799.940.000 đồng). T đã không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ đối với doanh thu 7.799.940.000 đồng, gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước tổng số tiền là 1.791.751.636 đồng.
Xét tính chất vụ án là nghiêm trọng hành vi của bị cáo đã xâm phạm đến chế độ quản lý thuế của Nhà nước làm thất thu ngân sách Nhà nước, xâm hại đến đường lối phát triển kinh tế, xã hội, chính sách thuế, đồng thời gây mất trật tự xã hội, gây dư luận xấu trong nhân dân. Do đó cần có mức án tương xứng đối với hành vi phạm tội của bị cáo để có điều kiện cải tạo, giáo dục bị cáo, đồng thời phục vụ cho công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố: Bị cáo Đỗ Thị Minh T phạm tội “Trốn thuế”.
+ Xử phạt Đỗ Thị Minh T 02 (hai) năm tù nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 04 (bốn) năm, kể từ ngày tuyên án 20/3/2024.
+ Giao bị cáo Đỗ Thị Minh T về cho Ủy ban nhân dân phường Bình Thuận, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng giám sát giáo dục. Trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Thi hành án hình sự.
7. Các biện pháp ngăn ngừa hành vi trốn thuế hiện nay:
7.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế:
Một trong những biện pháp quan trọng là tiếp tục rà soát, sửa đổi và bổ sung các quy định pháp luật về thuế để bịt kín các “kẽ hở” dễ bị lợi dụng. Các quy định cần cụ thể, rõ ràng và phù hợp với sự phát triển của kinh tế số, thương mại điện tử, chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó việc đồng bộ giữa pháp luật thuế, pháp luật kế toán và pháp luật hình sự cũng là cơ sở để tăng tính răn đe và đảm bảo khả năng xử lý nghiêm minh đối với hành vi trốn thuế.
7.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế:
Việc hiện đại hóa ngành thuế bằng các công nghệ như hóa đơn điện tử, khai thuế trực tuyến, thanh toán thuế điện tử giúp minh bạch thông tin và giảm cơ hội gian lận. Hệ thống quản lý rủi ro được hỗ trợ bởi trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn (Big Data) cũng cho phép các Cơ quan thuế phát hiện nhanh chóng các giao dịch bất thường, từ đó kịp thời ngăn chặn hành vi trốn thuế. Đây là giải pháp vừa nâng cao hiệu quả quản lý vừa giảm thiểu chi phí tuân thủ cho người nộp thuế.
7.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm:
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế cần được thực hiện thường xuyên, có trọng tâm và có trọng điểm, đặc biệt đối với các ngành nghề có nguy cơ gian lận cao như: kinh doanh xăng dầu, bất động sản hoặc các loại hình dịch vụ thương mại điện tử… Khi phát hiện vi phạm thì phía cơ quan chứng năng cần xử lý nghiêm minh, kịp thời và công khai để răn đe. Ngoài xử phạt hành chính thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp trốn thuế nghiêm trọng cũng góp phần nâng cao tính răn đe và phòng ngừa chung.
7.4. Nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế:
Song song với biện pháp cưỡng chế, Nhà nước cần đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục pháp luật thuế để nâng cao ý thức tự giác của người dân và doanh nghiệp. Khi hiểu rõ nghĩa vụ thuế gắn liền với quyền lợi công dân thì người nộp thuế sẽ có trách nhiệm hơn trong việc kê khai, nộp thuế đúng quy định. Đây là giải pháp mang tính bền vững vì xây dựng được văn hóa tuân thủ pháp luật thuế trong xã hội.
7.5. Hợp tác quốc tế trong phòng chống trốn thuế:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hành vi trốn thuế xuyên quốc gia – đặc biệt là chuyển giá và lợi dụng “thiên đường thuế” ngày càng phổ biến hơn. Việt Nam cần tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, tham gia các hiệp định trao đổi thông tin thuế và áp dụng các chuẩn mực quốc tế về chống xói mòn cơ sở thuế. Đây là công cụ quan trọng để ngăn ngừa và xử lý hiệu quả các hành vi trốn thuế phức tạp trong môi trường hội nhập.
THAM KHẢO THÊM: