Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm:

1.1. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm là gì?

Việt Nam là quốc gia có hệ sinh thái đa dạng, nhiều loài động vật quý hiếm như: Voi, tê giác, hổ, gấu, tê tê, các loài chim, bò sát đặc hữu… Tuy nhiên, tình trạng săn bắt, giết mổ, nuôi nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép các loài này vẫn diễn ra phức tạp, cả trong nước và xuyên biên giới.

Nhiều vụ án buôn bán ngà voi, sừng tê giác, xương hổ, da báo… bị triệt phá với quy mô lớn cho thấy mức độ nguy hiểm của tội phạm này. Thực trạng này không chỉ đe dọa sự tồn tại của các loài đang nguy cấp mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh và uy tín của Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết quốc tế về bảo tồn thiên nhiên.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm như sau:

“Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm là hành vi xâm hại trái pháp luật đến các loài động vật thuộc Danh mục được ưu tiên bảo vệ, Nhóm IB, hoặc Phụ lục I Công ước CITES, thông qua các hành vi như: săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ hoặc tiêu thụ sản phẩm, bộ phận cơ thể của chúng. Đây là tội phạm hình sự được quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015; phản ánh sự bảo hộ đặc biệt của Nhà nước đối với nhóm loài có giá trị sinh học, kinh tế, văn hóa cao và đang có nguy cơ tuyệt chủng.”

1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm trong pháp luật hình sự:

Việc hình sự hóa và xử lý nghiêm minh tội danh này có những ý nghĩa quan trọng:

  • Thứ nhất, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học: Quy định về Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm góp phần gìn giữ sự cân bằng sinh thái cũng như ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng đối với các loài quý hiếm.
  • Thứ hai, thực hiện cam kết quốc tế: Thể hiện trách nhiệm của Việt Nam trong việc thực thi Công ước CITES và các điều ước quốc tế khác về bảo vệ động vật hoang dã.
  • Thứ ba, ngăn chặn tội phạm có tổ chức: Đấu tranh hiệu quả với các đường dây buôn bán động vật hoang dã xuyên quốc gia, có liên quan đến hoạt động rửa tiền hoặc buôn lậu.
  • Thứ tư, nâng cao ý thức xã hội: Tạo cơ sở pháp lý răn đe, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị bảo tồn thiên nhiên và hướng tới phát triển bền vững.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm:

Từ năm 1994, Việt Nam đã ký kết và trở thành viên của Công ước về mua bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm (Công ước CITES). Một số nội dung quan trọng của Công ước CITES đã được nội luật hóa như: Các loài động vật hoang dã thuộc Phụ lục I của Công ước (không phải loài thủy sinh) được đối xử như các loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB; các loài động vật hoang dã (không phải loài thủy sinh) thuộc Phụ lục II của Công ước được đối xử như các loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB.

Tội vi phạm về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm hiện nay đang được quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;

d) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại Điểm a Khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác;

đ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại Điểm d Khoản này;

e) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp thú, từ 11 cá thể đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể động vật lớp khác quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này;

c) Từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác; từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ;

d) Ngà voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

g) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;

h) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;

i) Buôn bán, vận chuyển qua biên giới;

k) Tái phạm nguy hiểm

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 16 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này;

c) Từ 03 cá thể voi, tê giác trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 03 cá thể voi, tê giác trở lên; 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 06 cá thể gấu, hổ trở lên;

d) Ngà voi có khối lượng 90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g, h, i và k Khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm:

2.1. Khách thể:

Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ quản lý của nhà nước về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.

Đối tượng tác động của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm là:

Các loại động vật nguy cấp, quý, hiếm thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; động vật nguy cấp, quý hiếm thuộc quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Ví dụ: voi, tê giác một sừng, hổ, hươu vàng, sơn dương, bò tót, báo gấm…

Cụ thể: Động vật nguy cấp, quý, hiếm là các loài động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB theo quy định của Chính phủ hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

2.2. Mặt khách quan:

Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm được thể hiện ở một trong những hành vi sau đây:

  • Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
  • Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại Điểm a Khoản này;
  • Ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;
  • Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại Điểm a Khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác;
  • Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại Điểm d Khoản này;
  • Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Tội phạm này có cấu thành hình thức. Tội phạm được xem là hoàn thành khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm nêu trên.

2.3. Mặt chủ quan:

Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

Tức là người thực hiện hành vi nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm quy định của Nhà nước về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm gây hậu quả nghiêm trọng, mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

Động cơ của chủ thể phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm; tuy nhiên thường xuất phát từ động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.

2.4. Chủ thể:

Chủ thể của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại.

Cá nhân phạm tội phải đủ điều kiện từ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hình sự.

Pháp nhân thương mại phạm tội phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 75 Bộ luật Hình sự.

3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm:

Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm theo Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt đối với 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 5).

3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng.
  • Khung 3: Phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sư 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

4.1. Các tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo điểm a khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi hành vi vi phạm liên quan đến 03 – 07 cá thể lớp thú, 07 – 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc 10 – 15 cá thể động vật lớp khác thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì bị xử lý ở khung nặng hơn của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm. Đây là mức số lượng vượt ngưỡng cơ bản (khoản 1 Điều 244), cho thấy hành vi không còn mang tính nhỏ lẻ mà đã có quy mô hơn và nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự cân bằng sinh thái.

  • Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp thú, từ 11 cá thể đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này theo điểm b khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp vi phạm với 08 -11 cá thể lớp thú, 11 -15 cá thể lớp chim, bò sát, hoặc 16 – 20 cá thể động vật lớp khác thì hậu quả đối với đa dạng sinh học càng lớn. Việc quy định tình tiết này cho thấy sự phân hóa rõ rệt, số lượng tăng đồng nghĩa với tính chất nguy hiểm và phạm vi tác động cũng được mở rộng. Đây là căn cứ để áp dụng khung hình phạt cao hơn trong trường hợp này, từ đó thể hiện thái độ nghiêm minh của pháp luật trong bảo vệ các loài nguy cấp.

  • Từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác; từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ theo điểm c khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi vi phạm với 01 – 02 cá thể voi, tê giác hoặc 03 – 05 cá thể gấu, hổ cũng thuộc khung tăng nặng. Đây đều là những loài cực kỳ quý hiếm, có giá trị sinh học và văn hóa lớn, đang bên bờ tuyệt chủng. Việc đưa số lượng nhỏ nhưng đã đủ định khung tăng nặng thể hiện chính sách hình sự đặc biệt nghiêm khắc, coi trọng bảo vệ những loài trọng yếu, dễ bị khai thác và có giá trị thương mại cao trên thị trường “chợ đen”.

  • Ngà voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam theo điểm d khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu hành vi liên quan đến ngà voi từ 20 – 90 kg hoặc sừng tê giác từ 01 – 09 kg thì người phạm tội phải chịu khung hình phạt cao hơn. Đây là tình tiết định lượng rõ ràng và  dễ áp dụng, đồng thời phản ánh tính chất thương mại hóa và lợi ích kinh tế bất hợp pháp rất lớn. Hành vi này không chỉ gây nguy cơ tuyệt chủng loài mà còn tạo điều kiện cho tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia. Vì vậy cần xử lý nghiêm khắc hơn so với các trường hợp thông thường khác.

  • Có tổ chức theo điểm đ khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi hành vi phạm tội được thực hiện có tổ chức, có sự câu kết chặt chẽ giữa nhiều người, phân công vai trò cụ thể thì mức độ nguy hiểm tăng lên đáng kể. Đây là tình tiết phổ biến trong các đường dây buôn bán động vật hoang dã xuyên biên giới, có quy mô và tính chuyên nghiệp cao. Việc xem đây là tình tiết tăng nặng khung hình phả của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm thể hiện quyết tâm đấu tranh chống tội phạm có tổ chức trong lĩnh vực này.

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức theo điểm e khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu người phạm tội lợi dụng vị trí công tác, chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa của cơ quan hoặc tổ chức để thực hiện hành vi thì mức nguy hiểm tăng cao, bởi nó làm suy giảm niềm tin xã hội vào các cơ quan bảo vệ pháp luật và quản lý tài nguyên. Đây cũng là dạng hành vi khó phát hiện, vì vậy việc quy định khung hình phạt tăng nặng trong trường hợp này là hoàn toàn cần thiết và hợp lý.

  • Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm theo điểm g khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi sử dụng các phương tiện như súng quân dụng, điện, hóa chất độc, bẫy quy mô lớn… để săn bắt là tình tiết tăng nặng vì nó có thể gây hại không chỉ cho loài bị nhắm tới mà còn ảnh hưởng đến nhiều loài khác và hệ sinh thái chung. Đây là biểu hiện của phương thức phạm tội nguy hiểm và tàn phá nghiêm trọng môi trường tự nhiên. Do đó tình tiết này là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 244.

  • Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm theo điểm h khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi vi phạm xảy ra tại khu bảo tồn, vườn quốc gia, khu vực nghiêm ngặt bảo vệ hoặc trong thời gian cấm (mùa sinh sản, mùa trú đông…) thì tính chất nguy hiểm được nhân lên nhiều lần. Điều này trực tiếp đe dọa đến khả năng sinh sản và phục hồi của quần thể loài; vì vậy đây cũng được xem là tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.

  • Buôn bán, vận chuyển qua biên giới theo điểm i khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Đây là tình tiết phản ánh tính chất xuyên quốc gia, liên quan đến tội phạm quốc tế về buôn bán động vật hoang dã. Hành vi qua biên giới thường có tổ chức, quy mô lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín quốc gia và quan hệ hợp tác quốc tế trong bảo tồn động vật. Do đó, pháp luật buộc phải xử lý nghiêm khắc hơn ở khung hình phạt cao hơn.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm k khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

4.2. Các tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 16 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo điểm a khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu hành vi vi phạm liên quan đến 08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 16 cá thể động vật lớp khác trở lên thuộc diện được ưu tiên bảo vệ, thì được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Đây là mức số lượng cao hơn hẳn so với khoản 2 Điều 244, cho thấy hành vi đã đạt tới quy mô hủy diệt, trực tiếp đe dọa sự tồn tại của cả quần thể loài. Chính vì vậy, tăng nặng khung hình phạt trong trường hợp này (từ 10 năm đến 15 năm) là hoàn toàn phù hợp, nhằm răn đe mạnh mẽ và ngăn chặn hành vi khai thác tận diệt.

  • Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại điểm d khoản 1 Điều này theo điểm b khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp vi phạm với 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật lớp khác trở lên (theo nhóm được quy định ở điểm d khoản 1 Điều 244) thì hành vi được xác định ở mức độ cực kỳ nguy hiểm. Quy mô này đồng nghĩa với việc gây thiệt hại nghiêm trọng cho cân bằng sinh thái và làm suy giảm đáng kể nguồn gen quý hiếm. Việc đưa vào khung hình phạt cao nhất của Điều 244 thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước trong bảo vệ đa dạng sinh học.

  • Từ 03 cá thể voi, tê giác trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 03 cá thể voi, tê giác trở lên; 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 06 cá thể gấu, hổ trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi vi phạm liên quan đến 03 cá thể voi, tê giác trở lên hoặc 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của số lượng này, được coi là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng. Đây là những loài nằm trong diện cực kỳ nguy cấp và được quốc tế quan tâm đặc biệt. Chỉ cần một số lượng nhỏ cũng đã đủ để gây ra sự tổn thất lớn; bởi khả năng tái tạo quần thể của các loài này là vô cùng hạn chế. Việc quy định tình tiết này trong khoản 3 Điều 244 khẳng định sự bảo vệ ở mức tối đa đối với các loài động vật mang giá trị quốc tế cao.

  • Ngà voi có khối lượng 90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên theo điểm d khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu hành vi liên quan đến ngà voi có khối lượng từ 90 kg trở lên hoặc sừng tê giác từ 09 kg trở lên thì bị áp dụng khung hình phạt cao nhất của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm. Đây là những khối lượng cực kỳ lớn, thể hiện tính chất buôn bán có tổ chức và quy mô xuyên quốc gia với giá trị kinh tế bất hợp pháp hàng tỷ đồng. Tình tiết này không chỉ phản ánh sự nguy hiểm về môi trường sinh thái mà còn cho thấy mối liên hệ với tội phạm có tổ chức quốc tế (như rửa tiền, buôn lậu xuyên biên giới….).

5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã:

Tiêu chí

Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã

(Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

(Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015)

Đối tượng bảo vệ Là các loài động vật thuộc Nhóm IIB, Phụ lục II CITES, hoặc động vật hoang dã khác theo giá trị tài sản. Là các loài động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Nhóm IB, Phụ lục I CITES (voi, tê giác, hổ, gấu…).
Hành vi vi phạm

Bao gồm các hành vi như:

Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép;

Căn cứ định lượng giá trị tài sản hoặc thu lợi bất chính.

Bao gồm các hành vi như:

Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép;

Căn cứ số lượng cá thể, khối lượng ngà voi, sừng tê giác hoặc tính chất đặc biệt của loài.

Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

Hình phạt bổ sung (cá nhân) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trách nhiệm pháp nhân

Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng.

Khung 3: Phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sư 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Tính chất nguy hiểm Nhẹ hơn so với Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015; chủ yếu tập trung vào động vật hoang dã thông thường, định lượng qua giá trị và lợi ích kinh tế. Nghiêm trọng hơn so với tội danh tại Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015 và chủ yếu tập trung vào động vật cực kỳ nguy cấp, quý hiếm; được định lượng qua số lượng, khối lượng, tính chất đặc biệt của từng loài.

6. Bản án điển hình về Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm:

Bản án về tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Tê tê) số 15/2024/HS-ST ngày 13/03/2024 của Tòa án nhân dân huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.

Vào khoảng 09 giờ ngày 25/10/2023, Ngô Xuân S điều khiển xe ô tô biển kiểm soát 93A-X chở bà Ngô Thị Bích H đi mời tiệc tân gia của bà H. S chở bà H đến 1 quán miến lươn Hoàng Gia ở khu phố T, thị trấn T, huyện B (đối diện Trường THPT T) ngồi ăn sáng. Trong lúc ăn sáng, có 01(một) người phụ nữ không rõ nhân nhân lai lịch xách 01(một) giỏ xách bằng nhựa màu đỏ đi đến hỏi S có mua động vật rừng hay không, lúc này bà H đứng dậy đi ra ngoài nghe điện thoại còn S và người phụ nữ nói chuyện với nhau, S hỏi con gì thì người này nói con trút (Tê tê) bán rẻ với giá 2.000.000 đồng. S kiểm tra giỏ xách thì thấy con trút (Tê tê) được đựng trong bao lưới màu xanh. Do không đem tiền theo nên S hỏi mượn bà H 2.000.000 đồng để mua.

Sau khi ăn sáng xong, S cầm giỏ xách đựng con trút đặt lên ghế phía sau xe ô tô rồi tiếp tục chở bà H đi mời tiệc tân gia. S điều khiển xe ô tô đi đến trước Trung tâm thương mại B thì bị Công an huyện B kiểm tra và lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang.

Tại bản kết luận giám định số 1830/STTNSV ngày 27/10/2023 của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật kết luận: 01(một) cá thể động vật trong bản ảnh gửi giám định là loài Tê Tê java có tên khoa học Manis Javanica.

Loài Tê tê java có tên trong Phụ lục I, Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, ban hành kèm theo Nghị định 64/2019/NĐ-CP ngày 16/7/2019 của Chính phủ. Loài Tê tê java có tên trong nhóm IB, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, ban hành kèm theo Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ. Loài Tê tê java có tên trong Phụ lục I, Danh mục các loài động vật, thực vật hoang thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp ( CITES) ban hành kèm theo Thông báo số 25/TB-CTVN ngày 17/02/2023 của Cơ quan quản lý CITES Việt Nam.

Cáo trạng số: 08/CT-VKS ngày 31/01/2024 của Viện kiểm sát nhân dân huyện B truy tố bị cáo Ngô Xuân S về tội “Vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm” theo điểm a khoản 1 Điều 244 của Bộ luật hình sự 2015.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Tuyên bố bị cáo Ngô Xuân S phạm tội “Vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm”.

+ Xử phạt Ngô Xuân S 550.000.000đ (năm trăm năm mươi triệu đồng).

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199