Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường

1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường:

1.1. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường là gì?

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, nông nghiệp và các hoạt động khai thác tài nguyên, tình hình sự cố môi trường ở Việt Nam diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng hơn. Các vụ việc điển hình như sự cố xả thải của Công ty Formosa Hà Tĩnh (năm 2016) đã gây ra thảm họa môi trường biển ở 04 tỉnh miền Trung; hoặc nhiều vụ tràn dầu, cháy nổ hóa chất, vỡ hồ chứa chất thải xảy ra tại một số nhà máy để lại nhiều hậu quả nặng nề đối với môi trường và sức khỏe con người.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường như sau:

“Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường là hành vi của người có trách nhiệm nhưng đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về các biện pháp nhằm ngăn chặn, ứng phó hoặc xử lý sự cố môi trường, từ đó gây ra hoặc làm trầm trọng thêm hậu quả ô nhiễm môi trường, gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, tài sản hoặc lợi ích xã hội. Tội danh này trực tiếp xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế – xã hội trong lĩnh vực môi trường và quyền được sống trong môi trường trong lành theo quy định tại Hiến pháp năm 2013.”

1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trong pháp luật hình sự:

Việc quy định và xử lý hình sự đối với tội danh này có nhiều ý nghĩa quan trọng:

  • Thứ nhất, bảo vệ môi trường sống: Quy định về Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố; từ đó góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên – nền tảng của sự phát triển bền vững của quốc gia.
  • Thứ hai, bảo đảm an toàn sức khỏe và tính mạng con người: Thông qua việc ngăn ngừa và xử lý kịp thời sự cố môi trường, pháp luật bảo vệ trực tiếp quyền sống và quyền được bảo vệ sức khỏe của người dân.
  • Thứ ba, răn đe và phòng ngừa vi phạm: Hình phạt nghiêm khắc là biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tình trạng coi nhẹ quy định môi trường, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể.
  • Thứ tư, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững: Khi các quy định pháp luật về môi trường được tuân thủ nghiêm ngặt, các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ diễn ra an toàn, hạn chế rủi ro thiệt hại kinh tế và củng cố niềm tin xã hội.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường:

Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường hiện nay đang được quy định tại Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;

b) Vi phạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại 7.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.”

2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường:

2.1. Khách thể:

Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường xâm phạm trực tiếp đến: Quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường của Nhà nước.

Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng (theo khoản 14 Điều 2 Luật Bảo vệ môi trường 2020).

2.2. Mặt khách quan:

a. Hành vi:

Hành vi khách quan của tội danh này là: Hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.

Pháp luật đã có những quy phạm pháp luật quy định về vấn đề phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường nhưng chủ thể của tội phạm vẫn không tuân thủ những quy định đó dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho môi trường. Quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường hiện nay đang được ghi nhận tại Điều 121 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:

  • Việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, môi trường;
  • Ứng phó sự cố môi trường thực hiện theo phương châm chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ;
  • Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường, chi trả chi phí ứng phó sự cố môi trường;
  • Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức ứng phó sự cố môi trường. Ứng phó sự cố môi trường phải theo sự phân công, phân cấp, chỉ huy thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố môi trường;
  • Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư cung cấp dịch vụ ứng phó sự cố môi trường;
  • Việc phòng ngừa sự cố môi trường do rò rỉ, tràn đổ, phát tán chất thải được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Việc phòng ngừa sự cố môi trường do hóa chất, phóng xạ, dầu tràn, dịch bệnh và do nguyên nhân khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

b. Hậu quả:

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng. Các chủ thể chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp có hậu quả sau xảy ra như sau:

  • Vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;
  • Vi phạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng;
  • Hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

2.3. Chủ thể:

Chủ thể của Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường là người có nghĩa vụ phòng ngừa, ứng phó, khắc sự cố môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020 (chủ thể đặc biệt).

Theo đó, Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về những chủ thể có trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường như sau:

  • Chủ dự án đầu tư, cơ sở;
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 127 của Luật Bảo vệ môi trường 2020.

Ngoài ra, chủ thể của tội danh này còn cần đáp ứng đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015) và có năng lực trách nhiệm hình sư đầy đủ.

2.4. Mặt chủ quan:

Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức được hành vi đó là hành vi trái pháp luật nhưng vẫn mong muốn thực hiện hoặc dù không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thực bỏ mặc hậu quả xảy ra.

3. Khung hình phạt Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường:

Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt cả 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 5).

3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng.
  • Khung 3: Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
  • Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Làm chết người theo điểm a khoản 2 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường dẫn đến hậu quả làm chết người, tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm tăng lên rõ rệt. Đây là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng vì xâm phạm trực tiếp đến quyền được sống – một trong những quyền cơ bản nhất của con người. Trong trường hợp này, người phạm tội không chỉ vi phạm nghĩa vụ bảo vệ môi trường mà còn gây thiệt hại không thể khắc phục đối với tính mạng con người. Do đó, pháp luật quy định khung hình phạt nặng hơn của Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (cụ thể là từ 02 năm đến 07 năm tù) nhằm răn đe, ngăn ngừa hành vi coi thường các chuẩn mực bảo vệ môi trường và an toàn cộng đồng.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm b khoản 2 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015:

Tình tiết này phản ánh mức độ nguy hiểm tăng cao khi hành vi vi phạm gây ra hậu quả cho nhiều người cùng lúc với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể ở mức nặng. Hậu quả không chỉ dừng ở việc xâm phạm đến sức khỏe cá nhân mà còn tạo ra gánh nặng xã hội, ảnh hưởng đến an sinh cộng đồng. Do đó, việc xử lý nghiêm khắc với mức phạt từ 02 đến 07 năm tù là cần thiết để đảm bảo tính công bằng và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong các hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.

  • Gây thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015:

Trong trường hợp hành vi vi phạm dẫn đến thiệt hại kinh tế lớn (từ 3 tỷ đồng đến dưới 7 tỷ đồng) cũng cần được xử lý nghiêm khắc hơn. Thiệt hại này có thể bao gồm chi phí khắc phục môi trường, thiệt hại tài sản… hoặc tổn thất về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan. Số tiền lớn cho thấy tác động sâu rộng, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội. Do đó, pháp luật quy định hình phạt nặng hơn theo khoản 2 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm buộc các chủ thể có trách nhiệm phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về bảo vệ môi trường.

4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Làm chết 02 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi hậu quả của hành vi vi phạm dẫn đến cái chết của từ 02 người trở lên thì tính chất đặc biệt nghiêm trọng được xác định rõ ràng. Đây là tình tiết tăng nặng khung hình phạt ở mức độ cao nhất của Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; vì hậu quả không chỉ xâm phạm đến một cá nhân mà còn gây mất mát to lớn cho nhiều gia đình, đồng thời gây chấn động trong xã hội. Hình phạt được áp dụng trong trường hợp này từ 05 năm đến 10 năm tù theo khoản 3 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật và sự bảo vệ tối đa quyền sống của con người.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015:

Tình tiết này thể hiện sự nguy hiểm vượt trội khi hậu quả xảy ra đối với ít nhất 03 người với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể ở mức rất nặng. Điều này chứng minh hành vi vi phạm đã trực tiếp xâm hại đến sức khỏe cộng đồng; từ đó gây hậu quả nghiêm trọng không chỉ về y tế mà còn về kinh tế, tinh thần và xã hội. Pháp luật vì thế áp dụng khung hình phạt từ 05 đến 10 năm tù theo khoản 3 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015 (khung hình phạt nặng nhất) nhằm khẳng định sự cần thiết phải nghiêm trị các hành vi xem nhẹ quy định về an toàn môi trường và sự sống con người.

  • Gây thiệt hại 7.000.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp này phản ánh hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về kinh tế do hành vi vi phạm gây ra. Số thiệt hại từ 7 tỷ đồng trở lên không chỉ là con số lớn đối với cá nhân hay doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới cả cộng đồng, xã hội, thậm chí ngân sách nhà nước nếu phải tham gia khắc phục. Đây là mức thiệt hại thể hiện hành vi vi phạm có quy mô lớn, tác động lâu dài và khó khắc phục. Vì vậy, đây là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng cao nhất của Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường nhằm bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung cho xã hội.

5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại:

Tiêu chí

Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

(Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường

(Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm hại Trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại; an toàn môi trường trước tác động của các chất thải độc hại, phóng xạ. Trật tự quản lý môi trường trong hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; bảo đảm môi trường sống an toàn cho cộng đồng.
Chủ thể Người có thẩm quyền cho phép chôn, lấp hoặc thải chất thải nguy hại trái quy định. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm trong việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.
Hành vi phạm tội Cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định pháp luật chất thải nguy hại có khối lượng, tính chất vượt chuẩn; có thể kèm yếu tố tổ chức, tái phạm. Vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường dẫn đến sự cố nghiêm trọng hoặc gây thiệt hại về sức khỏe, tài sản, môi trường.
Khung hình phạt

Khung 1: Pphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hình phạt bổ sung (cá nhân) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Pháp nhân thương mại phạm tội Không xử lý đối với pháp nhân phương mại phạm tội. Xử lý theo khoản 5 Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015.
Mức độ nguy hiểm Nguy hiểm ở khía cạnh lâu dài, tiềm ẩn (nhiễm độc, nhiễm xạ, khó khắc phục hậu quả). Nguy hiểm trực tiếp, cấp tính (sự cố môi trường xảy ra đột ngột, gây thiệt hại ngay tức thì).

6. Phục hồi môi trường sau khi gặp sự cố môi trường được thực hiện như thế nào?

Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư 41/2025/TT-BNNMT như sau:

  • Thứ nhất: Chất thải phát sinh từ quá trình xử lý ô nhiễm, phục hồi môi trường sau sự cố môi trường phải được phân định, phân loại, thu gom, xử lý theo đúng quy định.
  • Thứ hai: Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường phải bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh theo quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường.
  • Thứ ba: Ưu tiên phục hồi các thành phần môi trường sau sự cố môi trường bằng các giải pháp, kỹ thuật, công nghệ thân thiện môi trường.

Trong quá trình phục hồi môi trường sau khi gặp sự cố cần phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết. Kỹ thuật phục hồi môi trường sau sự cố môi trường hiện nay được quy định tại Điều 21 Thông tư 41/2025/TT-BNNMT như sau:

(1) Căn cứ tính chất, đặc điểm của khu vực ô nhiễm môi trường do sự cố chất thải, việc phục hồi môi trường có thể được thực hiện theo cách tiếp cận phục hồi cho từng thành phần môi trường bị ảnh hưởng sau sự cố môi trường. Cụ thể như sau:

  • Phục hồi môi trường không khí;
  • Phục hồi môi trường nước mặt;
  • Phục hồi môi trường nước dưới đất;
  • Phục hồi môi trường đất.

(2) Căn cứ thành phần môi trường bị ô nhiễm do sự cố chất thải để lựa chọn phương pháp và kỹ thuật sau đây:

  • Phương pháp vật lý, cơ học;
  • Phương pháp nhiệt;
  • Phương pháp hóa học;
  • Phương pháp sinh học (thiếu khí, hiếu khí, kỵ khí);
  • Phương pháp khác.

Ngoài ra, một số phương pháp phục hồi môi trường sau sự cố môi trường phổ biến hiện đang được mô tả trong Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 41/2025/TT-BNNMT.

THAM KHẢO THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0938669199